• Tidak ada hasil yang ditemukan

Những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ chữ ký số

PHẦN II. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂNCHỮ KÝ

1.2. Phát triển dịch vụ chữ ký số

1.2.2. Những chỉ tiêu đánh giá sự phát triển dịch vụ chữ ký số

Xuất phát từ đặc trưng trong lĩnh vực kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nội dung số là các sản phẩm dịch vụ chữ ký số việc phát triển kinh doanh cũng có những đặc thù riêng và có các chỉ tiêu đánh giá riêng. Thông thường, để có thể đánh giá sự phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp người ta thường chia ra hai mảng: các chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu định tính. Khi đánh giá sự phát triển kinh doanh qua các con số cụ thể như số cơ quan,doanh nghiệp, số thuê bao, thị phần, doanh thu... của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ người ta dùng chỉ tiêu định lượng. Khi đánh giá sự phát triển về các yếu tố thuộc về giá trị vô hình của doanh nghiệp như sức mạnh thương hiệu, lòng tin của người tiêu dùng, sự ưa chuộng của thị trường..., người ta sẽ dùng các yếu tố định tính để đánh giá. Với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nội dung số, do sự chi phối của đặc điểm dịch vụ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KNH TẾ HUẾ

mà các chỉ tiêu định tính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển kinh doanh của từng doanh nghiệp.

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định lượng

+ Tăng trưởng số thuê bao và thị phần

Trên thế giới, tuỳ từng lĩnh vực, tuỳ từng thị trường mà có cách đánh giá thị phần khác nhau ví dụ như đánh giá thị phần bằng doanh thu, đánh giá thị phần bằng lợi nhuận, bằng khách hàng,...nhưng phổ biến nhất vẫn là đánh giá và xem xét thị phần dựa trên cơ sở bán hàng của doanh nghiệp.

Với dịch vụ chữ ký số, thị phần hiện nay vẫn được xác định bởi số lượng thuê bao phát triển được của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chữ ký số.

Số thuê bao là một chỉ tiêu rất quan trọng đối với bất kỳ doanh nghiệp nào kinh doanh trong lĩnh vực chữ ký số. Số thuê bao thể hiện số người đang tham gia sử dụng dịch vụ…Số thuê bao là một chỉ tiêu quan trọng vì nó phản ánh mặt định lượng của sự phát triển kinh doanh dịch vụ. Hơn thế nữa, thông qua chỉ tiêu này người ta có thể đánh giá thị phần của mỗi doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chữ ký số bằng cách tính phần trăm số thuê bao của mỗi công ty so với tổng số thuê bao trong cả nước hoặc chia nhỏ theo địa bàn, lĩnh vực. Con số này đánh giá khả năng chiếm lĩnh thị trường của mỗi doanh nghiệp và khả năng tăng trưởng trực tiếp đến doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp đó.

Tốc độ tăng thuê bao và thị phần là hai chỉ tiêu cơ bản để so sánh các mặt như quy mô kinh doanh, vị thế trên thị trường,…của các doanh nghiệp cùng kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ nội dụng số. Đây là hai chỉ tiêu vô cùng quan trọng thể hiện bản chất của quá trình phát triển. Thông qua hai chỉ tiêu này người ta có thể đánh giá tốc độ phát triển của doanh nghiệp năm nay so với năm trước như thế nào, cao hay thấp hơn. Tốc độ tăng thuê bao và thị phần được đánh giá theo công thức sau đây:

Tốc độ tăng thuê bao = Số thuê bao năm nay

Số thuê bao năm trước x 100%

Tốc độ tăng thị phần = ị ầ ă ướị ầ ă x 100%

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KNH TẾ HUẾ

Nếu các tốc độ này lớn hơn 100% thì có nghĩa là năm nay có sự phát triển về thuê bao và thị phần cao hơn năm trước, còn nếu tốc độ này nhỏ hơn 100% thì có nghĩa là năm nay số thuê bao và thị phần của công ty có sự phát triển thụt lùi so với năm trước. Trong trường hợp tốc độ này bằng 100% thì có nghĩa là số thuê bao và thị phần bao năm nay bằng với năm trước, điều này thể hiện công ty không có sự phát triển gì thêm so về hai chỉ tiêu số thuê bao và thị phần.

+ Số lượng doanh nghiệp và tốc độ tăng doanh nghiệp ứngdụng

Phạm vi khả dụng của dịch vụ chữ ký số được đánh giá qua các tiêu thức cơ bản là: Số lượng doanh nghiệp ứng dụng chữ ký số vào quản lý và địa bàncó các doanh nghiệp ứng dụng (tỉnh /thành phố, thị xã, quận huyện...). Trong đó, phạm vi vùng khả dụng dịch vụ càng rộng, số lượng doanh nghiệp càng nhiều, chứng tỏ qui mô đầu tư hạ tầng, băng thông của doanh nghiệp càng lớn và tiềm năng phát triển của doanh nghiệp là rất cao, lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể vượt trội hơn hẳn đối thủ nhờ Phạm vụ khả dụng của dịch vụ này.

Tốc độ tăng doanh nghiệp ứng dụng phần mềm cung cấp được một cái nhìn tổng quan về việc triển khai các dự án đầu tư hạ tầng dịch vụ và phát triển có chiến lược của doanh nghiệp. Tốc độ tăng doanh nghiệp ứng dụng phần mềm được đánh giá bằng công thức sau đây:

Tốc độ tăng doanh nghiệp

= Tổng số doanh nghiệp ứng dụng năm nay

Tổng số doanh nghiệp ứng dụng năm trước x 100%

Cũng được đánh giá như tốc độ tăng thị phần, nếu doanh nghiệp nào có tốc độ tăng khách hàng sử dụng lớn hơn 100% thì doanh nghiệp đó có sự phát triển và tăng trưởng về số lượng. Tuy nhiên, trong kinh doanh dịch vụ việc đồng thời phát triển mới và duy trì khách hàng hiện hữu đang sử dụng tiếp tục gia hạn hợp đồng sửdụng thì mới có thể tăng quy mô số lượng để xác định thị phần tại mỗi thời điểm. Trong đó, nếu doanh nghiệp nào đạt được tốc độ phát triển nhanh hơn và số khách hàng rời mạng giảm xuống thì doanh nghiệp đó giành được lợi thế hơn so với đối thủ trong công tác mở rộng và phát triển thị trường.

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KNH TẾ HUẾ

+ Doanh thu và tốc độ tăng doanhthu

Doanh thu là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh quy mô hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ nội dung số. Thông qua chỉ tiêu này, người ta có thể đánh giá được sự trưởng thành và tốc độ phát triển trong kinh doanh của các doanh nghiệp qua các thời kỳ khác nhau. Do dịch vụ nội dung số bao gồm các dịch vụ phần mềm cơ bản và các dịch vụ nội dung gia tăng cho nên khi tính toán chi tiết về doanh thu, các doanh nghiệp thường phân biệt nguồn doanh thu từ dịch vụ phần mềm cơ bản và nguồn doanh thu từ dịch vụ nội dung số gia tăng.

Ngoài ra, khi cần thiết phải thuê hạ tầng lưu trữ và đường truyền kết nối giữa các công ty cung cấp dịch vụ và các đối tác khác để khai thác và cung cấp dịch vụ liên quan, các doanh nghiệp chia doanh thu theo những tỷ lệ nhất định. Vì vậy, doanh thu của các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ thường bao gồm các nguồn doanh thu chính nhưsau:

- Doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ chữ ký số.

- Doanh thu từ việc phát triển các Module gia tăng trên dịch vụ chữ ký số:

+ Doanh thu xây dựng phần mềm cổng thông tin điện tử, hệ thống hồ sơ điện tử, dịch vụ kê khai BHXH, hóa đơn điện tử, biên lai điện tử...

+ Doanh thu khác (kinh doanh kèm các sản phẩm đầu cuối...).

Doanh thu là một chỉ tiêu vô cùng quan trọng do đó người ta cần phải có sự đánh giá sự phát triển doanh thu qua các năm, để từ đó đánh giá kết quả của quá trình kinh doanh đồng thời đưa ra các biện pháp kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá doanh thu qua các năm tăng hay giảm, người ta dùng chỉ tiêu tốc độ tăng doanh thu.

Tốc độ tăng doanh thu = Doanh thu năm nay

Doanh thu năm trước x 100%

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định tính

Chỉ tiêu phản ánh kết quả phát triển dịch vụ chữ ký số cũng có thể cảm nhận được một cách định tính thông qua sự nổi tiếng về dịch vụ chữ ký số của doanh nghiệp, chẳng hạn với VNPT thì sự tin tưởng, tín nhiệm của khách hàng về dịch vụ chữ ký số; thương hiệu của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chữ ký số, chẳng hạn sự

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KNH TẾ HUẾ

yêu mến, tin tưởng vào thương hiệu VNPT thì chúng ta cảm nhận được quy mô thị trường phát triển dịch vụ chữ ký số.

1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển dịch vụ chữ ký số