Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.3. Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng và mức độ che sáng đến sinh trưởng
3.3.3. Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng và mức độ che sáng đến phẩm
Phẩm chất của rau cần nước được đánh giá dựa vào nhiều tiêu chí khác nhau, trong đó có hàm lượng chất khô, độ cứng thân và độ trắng của thân cây.
Số liệu Bảng 3.12 cho thấy hàm lượng chất khô của rau cần nước được trồng trong các loại dung dịch thủy canh hoặc trong hai điều kiện che sáng khác nhau khác biệt rất có nghĩa thống kê. Trong đó, hàm lượng chất khô của rau cần nước trồng
trong dung dịch Hoagland và Arnon (12,6%), Jones (12,1%) và Faulkner (11,2%) khác biệt không có ý nghĩa thống kê, nhưng khác biệt rất có nghĩa so với hàm lượng chất khô của rau cần nước trồng trong dung dịch NPK (20-20-15+TE) 2‰ (10,5%).
Tương tự, hàm lượng chất khô của rau cần nước trồng với CĐAS 20.595-25.365 lux (12,8%) khác biệt rất có ý nghĩa so với CĐAS 10.396-12.542 lux (10,4%). Tuy nhiên, hàm lượng chất khô của rau cần nước ở các nghiệm thức chưa có tương tác giữa dung dịch dinh dưỡng và kỹ thuật che sáng.
Bảng 3.12. Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng và mức độ che sáng đến hàm lượng chất khô, độ cứng và độ trắng rau cần nước thủy canh
Chỉ tiêu Mức độ che sáng (C)
Dung dịch dinh dưỡng (D)
TB Faulkner Jones Hoagland (C)
và Arnon
NPK (20-20- 15+TE) 2‰
Chất khô (%)
20.595-25.365 12,9 13,2 13,3 11,9 12,8A
10.396-12.542 9,6 11,0 11,9 9,1 10,4B
TB (D) 11,2AB 12,1A 12,6A 10,5B
CV (%) = 7,5 FC = 47,9** FD = 6,7** FCD = 1,3ns Độ cứng
thân (N/cm2)
20.595-25.365 2,01b 2,40ab 2,09b 2,13b 2,16B 10.396-12.542 2,44ab 2,06b 2,73a 2,89a 2,53A
TB (D) 2,23 2,23 2,41 2,51
CV (%) = 11,99 FC = 10,67** FD = 1,54ns FCD = 4,66*
Độ trắng thân
20.595-25.365 50,7b 55,3ab 51,3b 53,9ab 52,8 10.396-12.542 56,4a 53,2ab 51,4b 51,7b 53,2
TB (D) 53,5 54,2 51,4 52,8
CV (%) = 4,6 FC = 0,2ns FD = 1,5ns FCD = 3,5*
Trong cùng một cột hay trong cùng một hàng ở mỗi thời điểm theo dõi, các nhóm giá trị trung bình có cùng ký tự theo sau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ( ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê; *: khác biệt có ý nghĩa thống kê (0,01<P 0,05); **: khác biệt rất có ý nghĩa thống kê (P 0,01)).
Tại Việt Nam, ngoài hàm lượng chất khô, rau cần nước cần có thân mềm, cây trắng nhằm đáp ứng thị hiếu người tiêu dùng. Kết quả Bảng 3.12 cho thấy độ cứng thân rau cần nước trồng trong 4 môi trường dinh dưỡng khác nhau dao động từ 2,23 đến 2,51 N/cm2, khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, có sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê về độ cứng thân cây khi trồng với CĐAS 10.396-12.542 lux (2,53 N/cm2) so với trồng với CĐAS 20.595-25.365 lux (2,16 N/cm2). Tương tác giữa dung dịch dinh dưỡng và mức độ che sáng có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về độ cứng thân. Theo đó, độ cứng thân rau cần nước trồng trong dung dịch Faulkner + CĐAS 10.396-12.542 lux (2,01 N/cm2), Jones + CĐAS 10.396-12.542 lux (2,06
N/cm2) và NPK (20-20-15+TE) 2‰ + CĐAS 20.595-25.365 lux (2,16 N/cm2) có độ cứng thân thấp. Độ trắng thân rau cần nước trồng trong 4 dung dịch dinh dưỡng và trong hai điều kiện che sáng khác nhau luôn có sự khác biệt ý nghĩa thống kê. Tuy nhiên, có sự khác biệt ý nghĩa thống kê về độ trắng thân ở các nghiệm thức tương tác giữa dung dịch dinh dưỡng và điều kiện che sáng. Trong đó, rau cần nước trồng trong dung dịch Faulkner với CĐAS 10.396-12.542 lux có độ trắng thân cao nhất (L = 56,4), khác biệt có ý nghĩa so với độ trắng thân rau cần nước trồng trong dung dịch Faulkner với CĐAS 20.595-25.365 lux (L = 50,7), dung dịch Hoagland và Arnon CĐAS 20.595-25.365 lux (L = 51,3) và CĐAS 10.396-12.542 lux (L = 51,4). Riêng độ trắng thân rau cần nước trồng trong dung dịch Jones kết hợp với CĐAS 20.595- 25.365 lux và CĐAS 10.396-12.542 lux có độ trắng thân lần lượt là L = 55,3 và 53,2 và nghiệm thức kết hợp giữa dung dịch NPK (20-20-15+TE) 2‰ và CĐAS 20.595- 25.365 lux có độ trắng thân L = 53,9 khác biệt không có nghĩa thống kê so với các nghiệm thức khác.
Ngoài ba chỉ tiêu về chất khô, độ cứng và độ trắng, hai chỉ tiêu quan trọng khác liên quan đến chất lượng rau cần nước là hàm lượng đường tổng số và nitrate.
Số liệu tại Bảng 3.13 cho thấy rau cần nước trồng ở 3 dung dịch dinh dưỡng Faulkner, Jones và NPK (20-20-15+TE) 2‰ với CĐAS 20.595-25.365 lux có hàm lượng đường tổng số bằng nhau (0,3%), thấp hơn 0,1 % so với hàm lượng đường tổng số của cây trồng trong dung dịch Hoagland và Arnon (0,4%). Trong khi đó, ở điều kiện che 85% CĐAS, chỉ xác định được hàm lượng đường tổng số trong rau cần nước trồng trong các dung dịch NPK (20-20-15+TE) 2‰ (0,3%). Kết quả phân tích hàm lượng nitrate của rau cần nước trồng trong 4 dung dịch dinh dưỡng kết hợp 2 điều kiện che sáng khác nhau đều dưới ngưỡng cho phép (2.000 mg/kg sản phẩm tươi, tham chiếu theo Thông tư 68/2010/TT-BNNPTNT, ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn).
Kết quả nghiên cứu của Kim và Park (1995) cho thấy áp dụng kỹ thuật thủy canh có bổ sung các chất khoáng giúp rau cần nước tăng tỷ lệ chất khô, canxi, vitamin và các loại đường đơn trong cây. Các dung dịch dinh dưỡng Faulkner, Jones và Hoagland và Arnon được bổ sung đầy đủ các loại khoáng chất cần thiết cho cây, trong khi dung dịch NPK (20-20-15+TE) 2‰ có thành phần cơ bản là 3 nguyên tố đa lượng N, P, K và 2 nguyên tố vi lượng Zn, B. Điều này có thể giải thích tại sao hàm
lượng chất khô của rau cần nước trồng trong 4 công thức dung dịch khác biệt nhau.
Xét về chất lượng rau cần nước, ngoài những chỉ tiêu chung như hàm lượng chất khô, độ cứng thân, đường tổng số và dư lượng nitrate (Hoàng Minh Tấn, 2006; Lê Ngân, 2017), tại một số địa phương cần có thêm các chỉ tiêu chất lượng khác. Cụ thể tại khu vực phía Nam, ngoài những chỉ tiêu về chất lượng được đề cập trên, màu trắng của thân là chỉ tiêu khá quan trọng cần đạt được để đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Vì vậy, người trồng cần áp dụng các kỹ thuật canh tác khác nhau để rau cần nước khi thu hoạch đạt được độ trắng thân cao. Canh tác rau cần nước theo phương pháp truyền thống, người trồng giữ độ trắng của thân bằng cách cho nước ruộng ngập thân cây. Canh tác theo phương pháp thủy canh, để giữ cho thân cây có màu trắng cần chú ý tới vấn đề che sáng.
Bảng 3.13. Ảnh hưởng của loại dung dịch dinh dưỡng và mức độ che sáng đến hàm lượng đường và nitrate rau cần nước
(-: không phát hiện) Tóm lại: Rau cần nước trồng trong dung dịch dinh dưỡng Jones ở điều kiện nhà màng với CĐAS 20.595-25.365 lux cho cây sinh trưởng tốt nhất với chiều cao cây trung bình 51,8 cm, số lá trung bình là 4,64 lá, KLTB cây 5,67 g/cây, NSTP là 2.409 kg/1.000 m2, có hàm lượng chất khô cao nhất (13,2%), độ cứng thân cây trung bình (2,4 N/cm2), độ trắng thân cao (L = 55,3) và hàm lượng nitrate trong cây khi thu hoạch thấp (1301 mg/kg tươi). Rau cần nước thủy canh được trồng trong các dung Chỉ tiêu Mức độ
che sáng(C)
Dung dịch dinh dưỡng (D) Faulkner Jones Hoagland
và Arnon
NPK (20-20- 15+TE) 2‰
TB (C) Đường
tổng số (g/100g)
20.595-25.365 0,3 0,3 0,4 0,3 0,3
10.396-12.542 - - - 0,3
TB (D) 0,3 0,3 0,4 0,3
Hàm lượng Nitrate (mg/kg)
20.595-25.365 1.303 1.301 1.264 520 979,8
10.396-12.542 1.697 552 1.295 315 965,0
TB (D) 1.500 926,5 1279,5 417,5
dịch dinh dưỡng Faulkner, dung dịch Jones và dung dịch Hoagland và Arnon ở điều kiện nhà màng có khối lượng cây và năng suất khác biệt không có ý nghĩa thống kê.
3.4. Ảnh hưởng của khoảng cách trồng và tần suất sục khí đến sinh trưởng và