Chương 1 TỔNG QUAN
1.5. Ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách trồng đến sinh trưởng và năng suất
Tóm lại: Hiện nay có nhiều dung dịch dinh dưỡng thủy canh được áp dụng cho nhiều loại cây trồng khác nhau. Các dung dịch dinh dưỡng Hoagland và Arnon, Faulkner hay Jones thường được áp dụng cho rau ăn lá thủy canh. Cũng có một vài nghiên cứu về phân bón cho cây rau cần nước trồng ngoài đồng. Tuy nhiên, ngoài dung dịch dinh dưỡng dành cho cây cải xoong thủy canh thì chưa có dung dịch dinh dưỡng cho cây rau cần nước thủy canh. Vì vậy các nghiên cứu về dung dịch thủy canh cây rau cần nước và nồng độ đạm, lân và kali thích hợp cho cây rau cần nước thủy canh là cần thiết.
1.5. Ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách trồng đến sinh trưởng và năng suất
bình cây và năng suất thực thu của các công thức cải làn có ảnh hưởng đáng kể khi gieo trồng theo các khoảng cách 15 x 15 cm, 15 x 20 cm, 20 x 20 cm. Khoảng cách 15 x 15 cm cải làn có khối lượng trung bình cây nhỏ nhất 64,23 g/cây nhưng lại cho năng suất cao nhất đạt 19,88 tấn/ha. Trong khi công thức có khối lượng trung bình cây cao nhất ở khoảng cách 20 x 20 cm đạt 81,5 g/cây nhưng lại cho năng suất thấp nhất đạt 16,58 tấn/ha. Hiện nay cũng đã có nhiều khuyến cáo mật độ trong sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn VietGAP. Nguyễn Thanh Hải (2009) cho rằng ở các mật độ rau cải khác nhau thì cho khối lượng cây và năng suất khác nhau. Trong đó, mật độ 15 x 20 cm cho năng suất lý thuyết và năng suất thực tế đạt cao nhất, lần lượt là 41,6 tấn/ha và 37,5 tấn/ha; tiếp đó là mật độ 20 x 20 cm đạt 38,7 tấn/ha và 33,4 tấn/ha. Nguyễn Phi Hùng và ctv (2008) khi nghiên cứu về mật độ trên giống cải mèo Sơn La với khoảng cách trồng 25 x 25 cm, 30 x 25 cm, 30 x 30 cm cho thấy năng suất thực thu đạt cao nhất ở công thức 30 x 30 cm, thấp nhất là công thức 25 x 25 cm.
Trần Khắc Thi và ctv (2009) khuyến cáo nên cấy khoảng cách 20 x 30 cm, đảm bảo mật độ trồng từ 16 - 17 ngàn cây/ha.
1.5.2. Ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách trồng đến sinh trưởng và năng suất của cây rau cần nước
Đối với rau cần nước trồng ngoài ruộng, ruộng trồng được tạo thành nhiều luống (Nguyễn Thị Hường, 2004). Khoảng cách cấy giữa các bụi là 5 cm x 5 cm (đất xấu), 7 cm x 7 cm (đất tốt) (Nguyễn Văn Hoan, 1999). Tuy nhiên, có thể cấy với khoảng cách 10 cm x 7 cm (Dự án Papussa, 2007) hay khoảng cách 10 cm x 10 cm (Huỳnh Thị Dung và Nguyễn Duy Điềm, 2007).
Theo kết quả điều tra của Nguyễn Hoàng Mỹ (2014) tại xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cho thấy khoảng cách bụi cách bụi biến động từ 0,15 đến 0,20 và khoảng cách hàng cách hàng 0,15-0,20 m tương đương mật độ từ 43.636 đến 54.545 bụi/1.000 m2. Vào mùa khô mật độ trồng sẽ dày hơn mùa mưa, khoảng cách trồng sẽ là 10 cm x 5 cm tương đương mật độ 2.000 bụi/1.000 m2. Tuy nhiên, khoảng cách trồng phổ biến là 15 cm x 20 cm, tương đương với mật độ từ 43.636 đến 54.545 bụi/1.000 m2.
Kết quả khảo sát khoảng cách trồng rau cần nước từ 45 hộ dân trồng rau cần nước ở huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu qua Bảng 1.6 cho thấy khoảng cách trồng
rau cần nước ở Bạc Liêu được người dân trồng phổ biến là 15 cm x 10 cm (Phạm Thị Minh Tâm và ctv, 2015b).
Bảng 1.6. Khoảng cách trồng rau cần nước ở hai xã Vĩnh Thanh và Vĩnh Phú Đông, huyện Phước Long, tỉnh Bạc Liêu
Khoảng cách trồng (cm x cm)
Xã Vĩnh Thanh Xã Vĩnh Phú Đông Số hộ
điều tra
Tỷ lệ
(%) Số hộ
điều tra Tỷ lệ hộ (%)
10 x 10 7 15,6 1 2,2
15 x 10 17 37,8 13 28,9
15 x 15 6 13,3
20 x 10 1 2,2
(Nguồn: Phạm Thị Minh Tâm và ctv, 2015b) Một thí nghiệm về mật độ trồng (100, 70, 50 và 44 bụi/m2) ở vụ 1; vụ 2 là (100, 70 và 44 bụi/m2) đã được thực hiện từ tháng 04/2014 đến tháng 07/2014 tại Phước Long, Bạc Liêu. Kết quả cho thấy ở cả 2 vụ, trồng cây rau cần nước với mật độ 44 bụi/m2 cho năng suất thương phẩm cao (40,4 và 55,5 tấn/ha), lợi nhuận thu được là 269.625.000 đồng/ha/vụ và 441.815.000 đồng/ha/vụ, tỷ suất lợi nhuận thu được là cao nhất 1,21 và 1,97. Một thí nghiệm kế tiếp về mật độ trồng (100, 70, 44 bụi/m2) cũng đã được thực hiện từ tháng 8 đến tháng 11/2014 và cũng triển khai ở 2 vụ. Kết quả cho thấy ở cả 2 vụ, trồng cây rau cần nước với mật độ 100 bụi/m2 cho năng suất thương phẩm cao (5,7 và 5,8 tấn/1.000 m2), lợi nhuận thu được là 18.390.000 đồng/1.000 m2/vụ 1 và 17.960.000 đồng/1.000 m2/vụ 2, tỷ suất lợi nhuận thu được là cao (Phạm Thị Minh Tâm và ctv, 2015b).
Khi xây dựng mô hình trồng rau cần nước an toàn tại Bạc Liêu, khoảng cách trồng biến động từ 10 cm đến 20 cm và hàng cách hàng 10-15 cm tương đương với mật độ từ 50.000 đến 66.666 cây/1.000 m2 sẽ cho cây rau cần nước sinh trưởng tốt và cho năng suất cao nhất (Phạm Thị Minh Tâm và ctv, 2015b).
1.6. Ảnh hưởng của Gibberellic acid đến sinh trưởng và năng suất cây trồng và