Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.5. Phương pháp nghiên cứu
2.5.1. Nội dung 1: Nghiên cứu một số kỹ thuật nhân giống rau cần nước
Hình 2.2. Một số thiết bị sử dụng trong thí nghiệm a) máy đo nhiệt độ và ẩm độ; b) cáy đo EC; c) máy đo cường độ ánh sáng; và d) máy đo pH
Các dụng cụ khác: Dụng cụ pha dung dịch (ca đong, ống đong, can nhựa, cốc thủy tinh, đũa khuấy, cân, cân kỹ thuật, ống hút dung dịch dinh dưỡng) và các dụng cụ lấy chỉ tiêu (thước thẳng, thước dây, thước kẹp, viết, sổ ghi chép, máy ảnh, máy tính).
LLL I LLL II LLL III
NT 2 NT 1 NT 4
NT 1 NT4 NT 3
NT 4 NT 3 NT 2
NT 3 NT 2 NT 1
Hình 2.3 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 1 - Quy mô thí nghiệm:
Mỗi ô cơ sở thí nghiệm là 1 m2 (tương ứng với kích thước ô 1 m x 1 m). Thành ô được thiết kế với chiều cao 10 cm để giữ nước và giá thể.
Tổng số ô thí nghiệm: 4 nghiệm thức x 3 lần lặp lại = 12 ô Tổng số hom giâm: 289 hom/ô x 12 = 3.468 hom.
Hình 2.4 Ô cơ sở thí nghiệm 1 và 2 - Quy trình kỹ thuật:
+ Chuẩn bị hom giống: hom thân
+ Chuẩn bị giá thể gồm: mụn dừa, phân hữu cơ vi sinh.
+ Chuẩn bị khay xốp, phối trộn các công thức giá thể và bố trí thí nghiệm. Sau đó tiến hành giâm hom giống vào giá thể, hàng cách hàng 5 cm, hom cách hom 5 cm (Hình 2.5).
+ Tiến hành chăm sóc, tưới nước (lượng nước tưới cho mỗi ô cơ sở (1 m2) là 3 lít/lần tưới, mỗi ngày tưới 2 lần vào 7 giờ và 16 giờ) và theo dõi các chỉ tiêu.
Hình 2.5 Khoảng cách giâm hom (5 x 5 cm) Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
Các chỉ tiêu được theo dõi dựa trên 5 điểm lấy ngẫu nhiên trên một ô cơ sở thí nghiệm theo đường chéo góc, mỗi điểm lấy 5 hom, tránh những hom đầu và cuối hàng. Tiến hành theo dõi 7 ngày sau khi giâm, định kỳ 3 ngày theo dõi 1 lần.
+ Ngày xuất hiện chồi: được tính khi trên ô cơ sở có khoảng 50% số hom có chồi xuất hiện.
+ Ngày xuất hiện lá trên chồi: được tính khi trên ô cơ sở có khoảng 50% số hom xuất hiện lá thật. Quy ước một lá thật được tính khi nhìn thấy được cổ lá.
+ Tỷ lệ nảy chồi: được tính theo công thức:
Tỷ lệ nảy chồi (%) = Số hom nảy chồi
Tổng số hom theo dõi´100
+ Chiều cao chồi (cm): được đo từ gốc chồi đến chóp lá sau khi vuốt toàn bộ lá.
+ Số lá trung bình/chồi: tính tổng số trên các chồi theo dõi sau đó quy về giá trị trung bình.
+ Số chồi trung bình/hom = Tổng số chồi Tổng số hom theo dõi
+ Tỷ lệ hom sống được theo dõi toàn bộ hom giâm sau 22 ngày giâm theo công thức:
+ Tỷ lệ hom sống (%) = Số hom sống
´ 100 Tổng số hom theo dõi
+ Ngày cây con đủ tiêu chuẩn xuất vườn (NSG): được tính khi trên ô cơ sở có khoảng 50% số cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn (Tiêu chuẩn cây con xuất vườn: cây đạt
tiêu chuẩn xuất vườn khi chồi đạt chiều cao từ 10 cm trở lên, không bị dị tật (uốn cong, xoăn lá) và sâu, bệnh phá hại).
+ Tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn (%) = Số cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn
´100 Tổng số cây
2.5.1.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nồng độ BA và loại hom giâm rau cần nước
- Thí nghiệm 2 yếu tố, được bố trí theo kiểu lô phụ (split plot) gồm 9 nghiệm thức và 3 lần lặp lại.
Lô chính là ba loại hom được ký hiệu từ C1 đến C3, trong đó:
C1: hom gốc C2: hom thân C3: hom ngọn
Lô phụ là 3 nồng độ BA được ký hiệu từ M1 đến M3, trong đó:
M1: 0 ppm (ĐC) M2: 5 ppm M3: 10 ppm
LLL I LLL II LLL III
C1 C3 C2 C3 C1 C2 C2 C3 C1
M1 M2 M3 M3 M1 M2 M3 M2 M2
M3 M3 M1 M1 M2 M3 M2 M1 M3
M2 M1 M2 M2 M3 M1 M1 M3 M1
Hình 2.6 Sơ đồ bố trí thí nghiệm 2 - Quy mô thí nghiệm:
Mỗi ô cơ sở thí nghiệm là 1 m2 (tương ứng với kích thước ô 1 m x 1 m).
Thành ô được thiết kế với chiều cao 10 cm để giữ giá thể.
Tổng số ô thí nghiệm: 9 nghiệm thức x 3 lần lặp lại = 27 ô.
Tổng số hom giâm: 289 hom/ô x 27 ô = 7.803 hom.
- Quy trình kỹ thuật:
+ Chuẩn bị hom giống: hom gốc, hom thân và hom ngọn
+ Chuẩn bị giá thể gồm: sử dụng giá thể tối ưu từ kết quả thí nghiệm 1 (5/6 mụn dừa+ 1/6 phân hữu cơ vi sinh).
+ Chuẩn bị khay xốp, phối trộn công thức giá thể và bố trí thí nghiệm. Sau đó tiến hành giâm hom giống vào giá thể với khoảng cách hàng cách hàng 5 cm, hom cách hom 5 cm.
+ Tiến hành chăm sóc, tưới nước (lượng nước tưới cho mỗi ô cơ sở là 3 lít/lần tưới, mỗi ngày tưới 2 lần vào buổi sáng và buổi chiều) và theo dõi các chỉ tiêu.
+ Bắt đầu phun BA vào thời điểm 3 ngày sau khi giâm cành, phun 3 lần, định kỳ 7 ngày/lần. Mỗi ô thí nghiệm phun 500 mL dung dịch BA.
Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi:
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi tương tự như ở thí nghiệm 1.
2.5.2. Nội dung 2: Nghiên cứu một số yếu tố kỹ thuật thủy canh rau cần nước