Chương 3 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của loại giá thể đến khả năng sinh trưởng của hom giâm rau cần
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của loại giá thể đến sinh trưởng, tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vườn của hom giâm rau cần nước
Giá thể
Ngày xuất hiện chồi
(NSG)
Ngày xuất hiện lá thật
(NSG)
Ngày xuất vườn (NSG)
Tỷ lệ sống
(%)
Tỷ lệ xuất vườn
(%)
Mụn dừa (ĐC) 6 8 21 70,2 c 47,8 d
5/6 mụn dừa + 1/6 PVS 5 8 18 81,2 a 64,1 a
4/5 mụn dừa + 1/5 PVS 7 8 18 82,4 a 59,6 b
3/4 mụn dừa + 1/4 PVS 7 9 21 76,1 b 51,2 c
CV (%) 1,65 1,91
F tính 35,3 ** 90,5**
Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có cùng ký tự theo sau khác biệt không có ý nghĩa thống kê (**: khác biệt rất có ý nghĩa thống kê P≤0,01).
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của loại giá thể đến sinh trưởng hom giâm rau cần nước được trình bày ở Bảng 3.1 cho thấy hom xuất hiện chồi vào thời điểm 5-7 NSG trên các loại giá thể khác nhau. Hom giâm trên giá thể 5/6 mụn dừa + 1/6 PVS cho chồi xuất hiện sớm nhất ở 5 NSG, sớm hơn 1 ngày so với giá thể mụn dừa (ĐC) và 2 ngày so với các loại giá thể khác được sử dụng trong thí nghiệm. Sau khi giâm 8-9 ngày thì rau cần nước bắt đầu xuất hiện lá, trong đó hom giâm trên giá thể 3/4 mụn dừa + 1/4 PVS xuất hiện lá trễ nhất (9 NSG). Hom đạt tiêu chuẩn xuất vườn vào thời điểm 18-21 NSG. Tỷ lệ sống và tỷ lệ xuất vườn khác biệt có ý nghĩa ở các loại giá thể khác nhau. Tỷ lệ sống dao động từ 70,2 đến 82,4% và tỉ lệ xuất vườn dao động từ 47,8 đến 64,1%.
Hình 3.1. Cây đủ tiêu chuẩn xuất vườn
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của loại giá thể đến tỷ lệ nảy chồi hom giâm rau cần nước Giá thể Tỷ lệ nảy chồi (%) ở các thời điểm
7 NSG 10 NSG 13 NSG 16 NSG 19 NSG 22 NSG Mụn dừa (ĐC) 52,8b 55,1b 57,3b 58,6b 58,9b 59,4b 5/6 mụn dừa + 1/6 PVS 58,7a 62,7a 67,5a 70,0a 72,3a 73,6a 4/5 mụn dừa + 1/5 PVS 48,4b 53,5b 58,6b 66,1a 68,7a 70,6a 3/4 mụn dừa + 1/4 PVS 49,1b 53,6b 57,0b 59,3b 59,8b 61,0b
CV (%) 3,94 4,29 4,12 3,72 3,33 3,44
F tính 15,64** 9,89** 12,06** 16,27** 28,21** 28,39**
Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có cùng ký tự theo sau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ( **: khác biệt rất có ý nghĩa thống kê P≤0,01).
Kết quả theo dõi ảnh hưởng của loại giá thể đến tỷ lệ nảy chồi được trình bày ở Bảng 3.2 cho thấy tỷ lệ nảy chồi của hom giâm rau cần nước ở các nghiệm thức đạt khá cao tại thời điểm 7 NSG và dao động từ 48,4 đến 58,7%. Ở các thời điểm theo dõi tiếp theo, tỷ lệ nảy chồi của hom giâm tăng chậm và ở thời điểm 22 NSG, tỷ lệ nảy chồi của hom giâm ở các nghiệm thức dao động từ 59,4 đến 73,6%. Nhìn chung,
hom giâm ở giá thể 5/6 mụn dừa + 1/6 PVS có tỷ lệ nảy chồi cao nhất tại các thời điểm theo dõi và khác biệt rất có ý nghĩa so với tỷ lệ nảy chồi của hom giâm ở các loại giá thể còn lại.
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của loại giá thể đến chiều cao chồi hom giâm rau cần nước Giá thể Chiều cao chồi (cm) ở các thời điểm
7 NSG 10 NSG 13 NSG 16 NSG 19 NSG 22 NSG Mụn dừa (ĐC) 2,57ab 3,75a 5,21ab 6,81bc 8,51bc 10,62c 5/6 mụn dừa + 1/6 PVS 2,98a 4,30a 6,25a 8,61a 11,36a 14,47a 4/5 mụn dừa + 1/5 PVS 2,49ab 3,53ab 5,14b 7,35b 9,95ab 12,86b 3/4 mụn dừa + 1/4 PVS 1,96b 2,77b 3,93c 5,67c 7,91c 10,48c
CV (%) 10,13 8,18 7,62 6,25 5,57 4,57
F tính 8,26 ** 14,12 ** 17,63 ** 22,64 ** 25,80 ** 35,94 **
Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có cùng ký tự theo sau khác biệt không có ý nghĩa thống kê ( **: khác biệt rất có ý nghĩa thống kê P≤ 0,01).
Xét về chiều cao chồi, số liệu Bảng 3.3 cho thấy chiều cao chồi của hom giâm rau cần nước ở các nghiệm thức tăng nhanh qua các thời điểm theo dõi và đạt từ 10,48 đến 14,47 cm ở 22 NSG. Trong đó, chiều cao chồi của hom giâm trên giá thể 5/6 mụn dừa + 1/6 PVS có chiều cao chồi đạt cao nhất trong suốt thời kỳ sinh trưởng là 14,47 cm vào thời điểm 22 NSG, khác biệt rất có ý nghĩa so với chiều cao chồi của hom giâm trên các giá thể khác.
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của loại giá thể đến số chồi trên hom giâm (chồi/hom) rau cần nước
Giá thể Số chồi (chồi/hom) ở các thời điểm theo dõi
7 NSG 10 NSG 13 NSG 16 NSG 19 NSG 22 NSG Mụn dừa (ĐC) 1,11 1,25 a 1,26 a 1,25 ab 1,17 b 1,09 bc 5/6 mụn dừa + 1/6 PVS 1,07 1,28 a 1,44 a 1,45 a 1,48 a 1,49 a 4/5 mụn dừa + 1/5 PVS 1,00 1,15 a 1,22 a 1,21 b 1,23 b 1,24 b 3/4 mụn dừa + 1/4 PVS 0,83 0,90 b 0,94 b 0,96 c 0,97 c 0,93 c
CV (%) 13,76 10,06 7,57 6,52 5,33 6,09
F tính 2,54ns 6,98* 15,27** 19,82** 32,62** 31,57**
Trong cùng một cột, các nhóm giá trị trung bình có cùng ký tự theo sau khác biệt không có ý nghĩa thống kê (*: khác biệt có ý nghĩa thống kê 0,01 <P≤ 0,05; **: khác biệt rất có ý nghĩa thống kê P≤0,01; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê).
Kết quả ở Bảng 3.4 cho thấy số chồi của hom giâm có xu hướng tăng nhanh trong giai đoạn 13 ngày đầu sau đó tăng chậm đến 22 NSG, riêng hom giâm trên giá thể mụn dừa (ĐC) và giá thể 3/4 mụn dừa + 1/4 PVS ở giai đoạn 16-22 NSG có số chồi giảm đi do giai đoạn này hom bị chết nhiều.
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của loại giá thể đến số lá/chồi của hom giâm rau cần nước (lá/chồi)
Giá thể Số lá (lá/chồi) ở các thời điểm theo dõi
7 NSG 10 NSG 13 NSG 16 NSG 19 NSG 22 NSG Mụn dừa (ĐC) 0,74 a 1,09 1,49 1,90 2,24 b 2,56 b 5/6 mụn dừa + 1/6 PVS 0,77 a 1,34 1,97 2,66 3,36 a 4,07 a 4/5 mụn dừa + 1/5 PVS 0,70 a 1,21 1,82 2,54 3,30 a 4,10 a 3/4 mụn dừa + 1/4 PVS 0,46 b 0,89 1,53 2,25 3,08 a 3,93 a
CV (%) 8,46 15,55 14,30 12,95 11,99 11,16
F tính 18,14** 3,50ns 2,73ns 13,74ns 6,29* 9,81**
Trong cùng một cột, các giá trị trung bình có cùng ký tự theo sau khác biệt không có ý nghĩa thống kê (*: khác biệt có ý nghĩa thống kê 0,01<P≤ 0,05; **: khác biệt rất có ý nghĩa thống kê P≤0,01; ns: khác biệt không có ý nghĩa thống kê).
Số liệu Bảng 3.5 cho thấy số lá của hom giâm rau cần nước ở các nghiệm thức loại giá thể tăng dần qua các giai đoạn. Thời điểm 7 NSG, về số lá/chồi của hom giâm ở các nghiệm thức có sự khác biệt rất có nghĩa. Tuy nhiên, tại thời điểm này chồi vừa mới hình thành nên số lá/chồi của hom giâm chỉ dao động từ 0,46 đến 0,77 lá. Thời điểm 10, 13, và 16 NSG, sự khác biệt về số lá/chồi của hom giâm ở các nghiệm thức không có ý nghĩa thống kê. Trong khi đó, tại thời điểm 19 và 22 NSG, sự khác biệt rất có ý nghĩa thống kê về số lá/chồi của hom giâm trên các loại giá thể khác nhau. Nhìn chung, hom giâm trên giá thể có bổ sung PVS đều có số lá/chồi cao hơn (dao động từ 3,93 đến 4,10 lá/chồi tại thời điểm 22 NSG) và khác biệt rất có nghĩa so với số lá/chồi của hom giâm ở giá thể 100% mụn dừa (chỉ đạt 2,56 lá/chồi tại thời điểm 22 NSG).
Hình 3.2. Ảnh hưởng của loại giá thể đến số chồi và số lá/chồi của hom giâm rau cần nước ở 22 NSG
Trước đó, kết quả điều tra của Nguyễn Hoàng Mỹ (2014) tại xã Gia Kiệm, huyện Thống Nhất, tỉnh Đồng Nai cho thấy cây giống rau cần nước xuất hiện chồi ở thời điểm 7-10 NSG và chồi đạt tiêu chuẩn xuất vườn vào thời điểm 25-30 NSG.
Điều này cho thấy thời gian xuất hiện chồi ở trong thí nghiệm sớm hơn và cây giâm đạt tiêu chuẩn xuất vườn cao hơn. Nguyên nhân có thể do thí nghiệm này được thực hiện trong điều kiện nhà màng nên các điều kiện thí nghiệm được kiểm soát tốt hơn.
Kết quả sử dụng nền giá thể 4/5 mụn dừa + 1/5 PVS và giá thể 5/6 mụn dừa + 1/6 PVS hom giâm đạt tiêu chuẩn xuất vườn ở thời điểm 18 NSG, sớm hơn 2 ngày so với 2 nghiệm thức còn lại. Tỷ lệ sống của hom giâm trên giá thể 5/6 mụn dừa + 1/6 PVS đạt 81,2%, thấp hơn 1,2% so với hom giâm trên giá thể 4/5 mụn dừa + 1/5 PVS.
Tuy nhiên, hom giâm trên giá thể 5/6 mụn dừa + 1/6 PVS có tỷ lệ cây xuất vườn cao nhất (đạt 64,1%, cao hơn 16,3% so với ĐC). Nguyên nhân là do tốc độ phát triển về chiều cao chồi và số lá mạnh hơn so với các nghiệm thức còn lại.
Tóm lại: Nền giá thể 5/6 mụn dừa + 1/6 phân hữu cơ vi sinh đã ảnh hưởng tốt đến các chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao chồi (14,47 cm), số lá/chồi (4,07 lá/chồi), tỷ lệ sống (81,2%) và tỷ lệ cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn (64,1%) cao nhất trong 4 loại giá thể sử dụng để giâm hom rau cần nước.
Mụn dừa (ĐC)
4/5 mụn dừa + 1/5 PVS 3/4 mụn dừa + 1/4 PVS
5/6 Mụn dừa + 1/6 PVS
3.2. Ảnh hưởng của nồng độ BA và loại hom đến khả năng sinh trưởng của hom