KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.3 Bản đồ thích nghi cây tếch làm giàu rừng khộp
3.3.1 Ảnh hưởng các nhân tố lớp bản đồ GIS đến mức thích nghi của tếch
Bản đồ thích nghi cây tếch trong rừng khộp cần được lập dựa vào 7 nhân tố ảnh hưởng chủ đạo đã phát hiện. Tuy nhiên một số nhân tố chưa thể lập được lớp bản đồ do hạn chế điều kiện quan trắc hiện tại. Vì vậy sử dụng các nhân tố thay thế, lập được lớp bản đồ và có ảnh hưởng yếu hơn đến thích nghi của tếch.
Bảy lớp bản đồ GIS về các nhân tố sinh thái và trạng thái rừng khộp có khả năng xây dựng được, bao gồm: Lớp bản đồ cấp độ dốc dựa vào mô hình DEM của Jarvis và cộng sự (2008); lớp bản đồ về độ tàn che, diện tích tán lá và trữ lượng rừng khộp dựa vào giải đoán vệ tinh Landsat năm 2014 và các lớp bản đồ đá mẹ, đơn vị đất, tầng dày đất trên cơ sở bản đồ đất (FAO, 2008) và điều tra thực địa.
Tiến hành thử nghiệm phân tích mô hình quan hệ giữa mức thích nghi của tếch với 7 nhân tố lớp bản đồ GIS để chọn lựa các nhân tố lớp bản đồ ảnh hưởng chủ đạo, làm cơ sở xây dựng bản đồ phân cấp thích nghi. Tiêu chuẩn Cp của Mallow và R2adj.
được sử dụng, kết quả ở Bảng 3.33 cho thấy Cp khó tiếp cận số tham số của mô hình, .
.
vì vậy lựa chọn 3 nhân tố lớp bản đồ có R2adj. cao nhất, ảnh hưởng chủ đạo đến mức thích nghi của tếch là đơn vị đất, độ dốc và diện tích tán rừng.
Bảng 3.33. Xác định số lớp nhân tố bản đồ ảnh hưởng đến mức thích nghi tếch
Regression Model Selection - log(Muc thich nghi) Dependent variable: log(Muc thich nghi)
Independent variables:
A=log(Da me) B=log(Don vi dat) C=log(Do doc) D=log(Day dat) E=log(Do tan che) F=log(Mkhop) G=log(Dien tich tan)
Quan hệ R2adj.
theo số tham số của mô hình Models with Smallest Cp
Adjusted Included
MSE R-Squared R-Squared Cp Variables 0,0695151 51,0775 48,5899 0,96099 BCG 0,0717805 48,6270 46,9145 1,76408 BG 0,0721965 48,3293 46,6069 2,10461 BC 0,0702776 51,3792 48,0261 2,61586 BCDG 0,0703324 51,3413 47,9855 2,65926 BCEG
Tiến hành xây dựng mô hình quan hệ giữa mức thích nghi tếch với 3 lớp nhân tố bản đồ đã lựa chọn, bằng phương pháp ước lượng tham số mô hình phi tuyến có trọng số (Weight = 1/Don vi dat^a), thay đổi a để mô hình có R2adj. đạt mức cao và các sai số MAE, MEPE đạt giá trị bé; và khi thế các biến số vào mô hình cho dự đoán đủ cả 4 cấp thích nghi tếch. Kết quả mô hình ở Bảng 3.34 và Hình 3.26.
Bảng 3.34. Mô hình quan hệ giữa mức thích nghi với các nhân tố lớp bản đồ GIS
Mô hình n
ô
R2adj.
(%)
Biến
Weight MAE MAPE (%) Muc thich nghi = 8,84031*(Don vi dat ^6*Dien
tich tan*Do doc)^-0,13991 64 54,77
1/Don vi dat
^-4 0,57 37,51
Hình 3.26. Quan hệ giữa mức thích nghi tếch với 3 nhân tố lớp bản đồ và biến động sai số theo dự đoán mức thích nghi
So tham so mo hinh
Adjusted R-Squared Plot for log(Ma muc thich nghi o)
2 4 6 8 10
10 20 30 40 50
adjusted R-Squared
Gia tri du bao: Muc thich nghi o
Sai so
Residual Plot
1 1,5 2 2,5 3 3,5 4
-4 -2 2 4
Ma don vi dat
Madientichtan=1,5 Madodoc=2,5 Plot of Fitted Model
1 2 3 4 5 6 7
1 2 3 4
Ma muc thich nghi o R2 hiệu chỉnh
Số tham số mô hình
Giá trị dự báo: Mã mức thích nghi ô Mã đơn vị đất Mã mức thích nghi ô .
Sai số .
Mô hình được lập có MAE = 0,57 có nghĩa khi dự đoán chỉ sai lệch trung bình gần nửa mức thích nghi, điều này là chấp nhận tốt trong lập bản đồ thích nghi vì sai số trung bình không vượt quá một mức thích nghi.
Tuy vậy sai số tương đối MAPE cũng khá cao (38 %), do vậy mô hình để lập bản đồ thích nghi có ý nghĩa cho quy hoạch, định hướng. Mức thích nghi chính xác hơn cần được xác định thông qua mô hình 7 nhân tố ảnh hưởng chủ đạo đã được thiết lập, bao gồm đủ ba nhóm nhân tố sinh thái, trạng thái rừng - thực vật chỉ thị và đặc điểm lý hóa tính đất rừng khộp.
Sử dụng mô hình ở Bảng 3.34 thế các giá trị mã số của 3 nhân tố (Bảng 2.11) xác định được mức thích nghi của cây tếch làm giàu rừng ở Bảng 3.35.
Bảng 3.35. Mức thích nghi tếch theo 3 nhân tố lớp bản đồ GIS
Mã
đơn vị đất
Mã
diện tích tán
Mã độ dốc
1 2 3 4
1
1 4 4 4 4
2 4 4 4 4
2
1 4 4 4 4
2 4 4 4 4
3
1 4 3 3 3
2 3 3 3 3
4
1 3 3 2 2
2 3 2 2 2
5
1 2 2 2 2
2 2 2 2 2
6
1 2 2 2 2
2 2 2 2 1
Kết quả Bảng 3.35 cho thấy chiều hướng ảnh hưởng của 3 nhân tố lớp bản đồ đến phân cấp thích nghi cây tếch như sau:
- Mã đơn vị đất tăng từ 1 đến 6 thì mức thích nghi càng tốt (tiến đến 1), trong đó các mã đơn vị đất từ 4 đến 6 cho mức thích nghi tốt (mã = 1, 2) ứng với: đất nâu tầng mỏng, đất xám sỏi sạn nông, đất xám tầng mỏng,...
- Diện tích tán lá rừng khộp với mã số = 2 ứng với diện tích tán lá rừng khộp từ 1.000-10.000 m2/ha thì khả năng tếch thích nghi tăng lên một mức so với tán lá
<1.000 m2/ha hoặc >10.000 m2/ha
- Cấp độ dốc: Với cấp độ dốc 8-15 0 (mã = 4) và 3-8 0 (mã = 3) thì đa số tổ hợp cho mức thích nghi của tếch từ tốt đến rất tốt nhưng đồng thời cũng phải tương ứng với sự phù hợp của các nhân tố khác. Với cấp độ dốc < 3 0 (mã = 1) hoặc 15-20 0 (mã = 2) thì đa số các tổ hợp có mức thích nghi từ trung bình đến kém, một ít ở mức thích nghi tốt.
3.3.2 Các lớp bản đồ GIS theo các nhân tố ảnh hưởng đến mức thích nghi tếch