• Tidak ada hasil yang ditemukan

Tài nguyên rừng a. Huyện Buôn Đôn và Ea Sup

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1 Đặc điểm rừng khộp và khu vực nghiên cứu

2.1.2.3 Tài nguyên rừng a. Huyện Buôn Đôn và Ea Sup

Tài nguyên rừng trong khu vực khá phong phú, chủ yếu là rừng khộp với các kiểu trạng thái và ưu hợp khác nhau, đã tạo nên nhiều sinh thái cảnh quan đặc trưng cho kiểu rừng lá rộng, họ dầu rụng lá theo mùa. Các diện tích rừng này đã góp phần không nhỏ trong việc giữ và điều tiết nguồn nước, hạn chế xói mòn và rửa trôi đất, đặc biệt là sinh cảnh thích hợp của thú lớn.

.

Nhiều diện tích rừng khộp trong hai huyện này đã suy thoái do khai thác gỗ trước đây và do việc chuyển đổi rừng khộp non nghèo sang trồng các cây lâu năm (điều, cao su, keo lai,…) và các loại cây nông nghiệp hàng năm (mía, sắn, lúa nước, dưa hấu, đậu đỗ…)

Nhưng do đất nghèo dinh dưỡng, tầng đất mặt mỏng, dễ bị úng ngập vào mùa mưa và khô cứng trong mùa khô cho nên năng suất các loại cây trồng thường nhanh chóng giảm thấp.

b. Huyện Ea H’Leo

Do đặc điểm khí hậu, địa hình và thổ nhưỡng, thảm thực vật rừng của huyện Ea H’Leo có những kiểu sau:

(1) Kiểu rừng khộp, phân bố chủ yếu ở độ cao 300-400 m trên địa hình dạng đồi lượn sóng;

(2) Kiểu rừng bán thường xanh phân bố ở ven suối và sườn núi, loài ưu thế là Bằng lăng ổi (Lagerstroemia sp) là loài đặc trưng nhất tạo nên cảnh quan của kiểu rừng nửa rụng lá ở Tây Nguyên. Trong kiểu rừng bán thường xanh có nhiều loài gỗ quý như: Giáng Hương (Pterocarpus pedatus), Cà Te (Afezelia xylocarpa), Trắc (Dalbergia sp),… dưới tán rừng là tre nứa, cây bụi và thảm tươi;

(3) Kiểu lồ ô, tre nứa thường mọc thuần loại từng đám hoặc xen kẽ rải rác với nhiều loài cây gỗ nhỡ hoặc trảng cỏ.

c. Biến động của rừng khộp sản xuất ở ba huyện Buôn Đôn, Ea Sup và Ea H’Leo (Ngoại trừ rừng đặc dụng của VQG Yok Don)

Kết quả kiểm kê rừng năm 2011 (Bảng 2.2 và bản đồ ở Hình 2.2) và kết quả kiểm kê rừng năm 2014 (Bảng 2.3 và bản đồ ở Hình 2.3) đã chỉ ra khu vực phân bố diện tích rừng khộp theo trạng thái ở ba huyện nghiên cứu là Buôn Đôn, Ea Sup và Ea H’Leo (Ngoại trừ Vườn Quốc Gia Yok Don).

Bảng 2.2. Diện tích trạng thái rừng khộp năm 2011 ở ba huyện Buôn Đôn, Ea Sup và Ea H’Leo (Ngoại trừ VQG Yok Don)

Huyện/Xã Rừng khộp giàu

Rừng khộp trung bình

Rừng khộp nghèo

Rừng khộp phục hồi

Tổng (ha)

Buon Don 109,0 1.476,4 5.759,9 7.301,5 14.646,8

Ea Hleo 655,7 7.206,4 11.769,7 4.356,4 23.988,1

Ea Sup 1.635,0 16.260,0 36.450,0 28.882,6 83.227,6

Tổng (ha) 2.399,6 24.942,7 53.979,5 40.540,5 121.862,4

Nguồn: FLITCH (2011); không tính VQG Yok Don

Nguồn: FLITCH (2011)

Hình 2.2. Bản đồ rừng khộp khu vực nghiên cứu năm 2011

Bảng 2.3. Diện tích rừng khộp năm 2014 ở Buôn Đôn, Ea Sup và Ea H’Leo

Đơn vị tính: ha

Huyện

Trạng thái

Tổng cộng Rừng khộp

giàu

Rừng khộp trung bình

Rừng khộp nghèo

Rừng khộp phục hồi

Buôn Đôn 7,9 3.889,8 8.355,3 12.253,1

Ea H'leo 0,1 1.628,6 15.475,7 18,5 17.123,0

Ea Sup 0,2 956,4 64.566,1 65.522,7

Tổng cộng 8,3 6.474,8 88.397,2 18,5 94.898,8

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Đăk Lăk (2014) (Không kể diện tích VQG Yok Dôn).

Nguồn: Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh Đăk Lăk, 2014

Hình 2.3. Bản đồ rừng khộp khu vực nghiên cứu năm 2014

Bảng 2.4 là ma trận đã được lập ra nhằm để so sánh và chỉ ra sự thay đổi trạng thái rừng, mất rừng khộp từ năm 2011 đến 2014 ở ba huyện nghiên cứu là Buôn Đôn, Ea Sup và Ea H’Leo (không tính Vườn Quốc Gia Yok Don)

Bảng 2.4. Ma trận thay đổi diện tích theo trạng thái, mất rừng khộp từ 2011 đến 2014

Năm 2011

Năm 2014 Tổng

năm 2011 (ha) Rừng

khộp giàu

Rừng khộp trung bình

Rừng khộp nghèo

Rừng khộp phục hồi

Mất rừng khộp

Rừng khộp giàu 8,3 2.391,4 2.399,7

Rừng khộp trung bình 6.474,8 18.467,9 24.942,7

Rừng khộp nghèo 53.979,5 53.979,5

Rừng khộp phục hồi 32.026,3 18,5 8.495,7 40.540,5

Mất rừng khộp

Tổng năm 2014 (ha) 8,3 6.474,8 88.397,2 18,5 26.963,6 121.862,4

Ghi chú: Diện tích rừng khộp năm 2014 là 94.898,8 ha, cộng với mất rừng và chuyển đổi 26.963,6 ha, thành tổng bằng của năm 2011 là 121.862,4 ha (không tính Vườn Quốc Gia Yok Don)

Kết quả so sánh (Bảng 2.4) đã chỉ ra sự thay đổi trạng thái rừng, mất rừng khộp từ năm 2011 đến 2014 trên địa bàn của ba huyện nghiên cứu là Buôn Đôn, Ea Sup và Ea H’Leo (không tính Vườn Quốc Gia Yok Don) như sau:

- Tổng diện tích rừng khộp ở ba huyện nghiên cứu đến năm 2014 là 94.898,8 ha (không tính rừng đặc dụng là Vườn Quốc Gia Yok Don).

- Rừng khộp giàu: Từ 2.399,6 ha còn lại 8,3 ha (2.392,4 ha chuyển thành rừng khộp nghèo).

- Rừng khộp trung bình: Từ 24.942,7 ha còn lại 6.474,8 ha (18.467,9 ha chuyển đổi không còn rừng khộp).

- Rừng khộp nghèo: Từ 53.979,5 ha tăng lên 88.397,2 ha (từ 2.391,4 ha rừng khộp giàu và 32.026,3 ha rừng khộp phục hồi).

- Rừng khộp phục hồi: Từ 40.540,5 ha, còn lại 18,5 ha (32.026,3 ha chuyển thành rừng nghèo, và 8.495,7 ha chuyển đổi không còn rừng).

- Mất rừng khộp trong giai đoạn 5 năm (năm 2011 đến năm 2014) là 26.963,6 ha (từ 18.467,9 ha rừng trung bình và 8.495,7 ha rừng non), do chuyển đổi rừng khộp sang trồng cây cao su, canh tác khác, công trình xây dựng cơ bản, …

Như vậy, diện tích rừng khộp (năm 2014) ở khu vực nghiên cứu có 94.898,8 ha, chủ yếu là rừng nghèo kiệt với diện tích 88.397,2 ha, thứ đến là rừng trung bình với 6.474,8 ha.