• Tidak ada hasil yang ditemukan

Thiết kế thử nghiệm làm giàu rừng khộp bằng cây tếch ở các tổ hợp sinh thái và trạng thái rừng khác nhau

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.3.2.1 Thiết kế thử nghiệm làm giàu rừng khộp bằng cây tếch ở các tổ hợp sinh thái và trạng thái rừng khác nhau

Trên cơ sở các tổ hợp nhân tố sinh thái và trạng thái rừng được tạo lập trong GIS (Hình 2.5), từ đó lựa chọn vị trí và thiết kế các ô thử nghiệm theo từng tổ hợp sinh thái và trạng thái rừng.

Hình 2.5. Bản đồ tổ hợp các nhân tố sinh thái và trạng thái rừng khộp ở khu vực nghiên cứu (thuộc 3 huyện Buôn Đôn, Ea Sup và Ea H’Leo - Đăk Lăk)

Xác định 6 nhân tố giả định có ảnh hưởng đến thích nghi của tếch để bố trí ô thử nghiệm, mỗi nhân tố tạo thành các cấp công thức như sau:

- Tỷ lệ % kết von (4 cấp): < 10 %, 10-30 %, 30-50 % và > 50 % .

.

- Tỷ lệ % đá nổi (4 cấp): < 10 %, 10-30 %, 30-50 % và > 50 %.

- Độ dày tầng đất (3 cấp): < 30 cm, 30-50 cm và > 50 cm - Ngập nước (2 cấp): không ngập, có ngập.

- Nhóm loài ưu thế rừng khộp (4 nhóm loài ưu thế rừng khộp, loài ưu thế bao gồm 1-3 loài có mật độ cao nhất trong lâm phần và trên 50 %): dầu trà beng, cà chít, dầu đồng - chiêu liêu đen - căm xe, và cẩm liên.

- Độ tàn che (4 cấp): < 10 %, 10-30 %, 30-50 % và > 50 %.

Các ô thử nghiệm được bố trí (Hình 2.6) trên tổ hợp thực tế của 6 nhân tố và cấp công thức nói trên. Với 6 nhân tố và các công thức của nó sẽ tạo nên rất nhiều tổ hợp nhân tố lý thuyết, tuy nhiên trong thực tế có những tổ hợp không có thực trên hiện trường. Đã thiết kế 42 ô thử nghiệm trên các tổ hợp nhân tố có thực, kích thước ô là 70×70 m, với diện tích 4.900 m2, được mã số BD1, BD2, VN1, VN2,…

Nguồn: Huy, Trí và cộng sự, 2017

Hình 2.6. Bản đồ phân bố ô thử nghiệm làm giàu rừng khộp bằng tếch trên khu vực nghiên cứu (thuộc 3 huyện Buôn Đôn, Ea Sup và Ea H’Leo - Đăk Lăk)

Tuy nhiên, rừng khộp có sự biến động mạnh về các nhân tố sinh thái, lập địa và trạng thái rừng; trong một ô thử nghiệm đôi khi không đồng nhất cho từng nhân tố (một nhân tố nào đó có thể có 2 cấp); vì vậy để xử lý sự sai khác đó, ô thử nghiệm được chia thành các ô phụ để đồng nhất từng nhân tố sinh thái, gọi là ô sinh thái (ô ST), ví dụ ô BD1, chia ra 2 ô sinh thái được ký hiệu BD1.1 và BD1.2 vì khác nhau cấp độ tàn che (theo phiếu 1 của Phụ lục 1). Ô sinh thái chỉ được phân chia khi có diện tích đủ lớn (>300 m2) và số cây tếch ít nhất là 20 cây.

Tổng số hình thành 64 ô sinh thái trên các tổ hợp nhân tố khác nhau phân bố rải trên diện tích rừng khộp của 3 huyện nghiên cứu thể hiện trên bản đồ ở Hình 2.6.

Diện tích ô sinh thái nhỏ nhất là 370 m2, lớn nhất là 4.900 m2, trung bình là 3.215 m2; mỗi ô thử nghiệm chia thành 1-4 ô sinh thái, trung bình là 2 ô. Phân bố số ô sinh thái theo 6 nhân tố được trình bày ở Bảng 2.7; tọa độ, địa phương và chủ rừng của 64 ô ST trong Phụ lục 2 và Phụ lục 3.

Bảng 2.7. Phân bố ô sinh thái theo 6 nhân tố sinh thái và trạng thái rừng khộp

Cấp dày đất

Số ô TN ST

Cấp đá nổi

Số ô TN ST

Cấp kết von

Số ô TN ST

Ngập nước

Số ô TN ST

Cấp độ tàn che

Số ô TN ST

Loài ưu thế rừng khộp

Số ô TN ST

<30 cm 9 < 10% 47 < 10% 42 Không ngập 54 < 10% 5 CC 14 30-50 cm 17 10-30% 5 10-30% 9 Ngập nhẹ 10 10-30% 22 CL 5

>50 cm 38 30-50% 7 30-50% 3 30-50% 27 CX 2

> 50% 5 > 50% 10 > 50% 10 CLĐ 3

37

DTB 3

Tổng ô ST 64 64 64 64 64 64

Ghi chú: CC: Cà chít CL: Cẩm liên CX: Căm xe CLĐ: Chiêu liêu đen DĐ: Dầu đồng DTB: Dầu trà beng Nguồn: Huy, Trí và cộng sự, 2017.

Kết quả đã bố trí thí nghiệm trên các tổ hợp theo 6 nhân tố nói trên (Bảng 2.7), đồng thời ở các tổ hợp này cũng thay đổi các nhân tố khác như: Đơn vị đất, đá mẹ, vị trí địa hình, độ cao, độ dốc, lý hóa tính đất; do vậy việc nghiên cứu ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố cũng được mở rộng cho các nhân tố này.

Phương thức làm giàu rừng khộp bằng cây tếch: Do rừng khộp là rừng thưa và lại sau khai thác chọn, nên mật độ rừng thấp (từ 50-500 cây /ha với cây có đường kính ngang ngực (DBH) ≥ 10 cm)), do vậy có thể trồng xen một số cây tếch vào nơi trống tán, vỡ tán. Tếch được thiết kế trồng trong rừng khộp, với cự ly giữa các cây tếch trồng với nhau và cây tếch trồng với cây rừng khộp (có DBH ≥ 10 cm) (Hình 2.7) xấp xỉ đường kính tán của cây tếch cho gỗ nhỏ, chu kỳ ngắn (Bảo Huy, 1998) là 3 mét.

80 m 70 m

Băng n l a r ng 5m

> 3m

> 3m

Cây r ng

Cây t ch B C

80 m 70 m

c cao 1m, đ ng nh = 10cm, sâu 50cm, sơn đ , đ ng chung

quanh ô, ch nhau 10m Ô h nghi m 4.900m2

> 3m

Cây t ch Cây r ng

> 3m

> 3m

Cây r ng Cây t ch

Cây t ch

Cây t ch

Cây t ch

Cây r ng

Cây r ng

> 3m

> 3m

> 3m

> 3m

> 3m

Cây t ch

> 3m

Nguồn: Huy, Trí và cộng sự, 2017

Hình 2.7. Sơ đồ ô thử nghiệm, phân chia ô sinh thái và trồng tếch làm giàu rừng khộp ở nơi trống tán, vỡ tán

Ngoài ra, rừng khộp nhiều nơi có đá nổi, vì vậy mật độ tếch ngoài tùy thuộc vào mật độ cây rừng thì cũng phụ thuộc vào tỷ lệ đá nổi trên mặt đất rừng khộp. Mật độ

Ô ST: BD1.1 Ô ST: BD1.2 Ô ST: BD1.2

tếch trồng ở ô thử nghiệm (O TN) 4.900 m2 trung bình có 263 cây, ít nhất là 88 cây và cao nhất là 482 cây; và ở ô sinh thái (O ST, ô ST) trung bình có 173 cây, ít nhất 22 cây, nhiều nhất 456 cây. Tổng số cây tếch được trồng là 11.048 cây ở 64 ô sinh thái.

Kích thước hố đào 40×40×40 cm. Hạt giống tếch được thu thập từ các cây giống quốc gia ở khu thực nghiệm Ea Kmat. Tếch được trồng bằng stump một năm tuổi với đường kính cỗ rễ 1,0-1,5 cm và chiều dài 15-20 cm. Tỉa cành cây tếch trong mùa mưa vào tháng 9. Mục đích của việc cắt tỉa cành là tạo ra thân cây chất lượng tốt và nâng cao sản lượng khi khai thác (Roshetko và cộng sự, 2013). Làm cỏ, xới gốc và bón phân mỗi năm một lần vào tháng 6, bón phân trên mặt đất xung quanh cây tếch, sử dụng 0,3 kg vôi và 0,15 kg NPK (16:16:8) cho mỗi cây tếch. Phòng cháy bằng cách phát dọn thực bì, đốt trước mỗi năm 2 lần vào đầu và giữa mùa khô.

2.3.2.2 Thu thập và xử lý số liệu