NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, GIAI ĐOẠN VÀ MỨC ĐỘ CHÀM THỂ TẠNG NGƯỜI LỚN TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU CẦN THƠ
NĂM 2017-2019
Nguyễn Thị Thùy Trang1*, Huỳnh Văn Bá1, Nguyễn Thị Lệ Quyên2 1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ 2. Bệnh Viện Da Liễu Cần Thơ
*Email: [email protected] TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Chàm thể tạng là bệnh viêm da mạn tính, hay tái phát. Bệnh có biểu hiện lâm sàng đa dạng, dẫn đến giai đoạn và mức độ bệnh rất thay đổi, đặc biệt ở bệnh nhân càng lớn tuổi. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, giai đoạn và mức độ chàm thể tạng người lớn. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 100 bệnh nhân chàm thể tạng người lớn điều trị tại Bệnh viện Da Liễu Cần Thơ. Kết quả: Ngứa 100%, thương tổn da với hình thái và vị trí điển hình 98%, viêm da mạn tính hoặc tái phát mạn tính 99%, tiền sử cá nhân hen phế quản 2%, viêm mũi dị ứng 11%, chàm thể tạng 97%, tiền sử gia đình hen phế quản 5%, viêm mũi dị ứng 20%, chàm thể tạng 2%, khô da 72%, vảy cá thông thường 26%, tuổi phát bệnh sớm 9%, dễ nhiễm trùng da 68%, viêm da bàn tay, bàn chân không đặc hiệu 54, chàm môi 6%, nếp dưới mi mắt của Dennie Morgan 18%, thâm quanh mắt 4%, vảy phấn trắng 50%, nếp lằn cổ trước 18%, ngứa khi ra mồ hôi 66%, không chịu được len và chất mở hòa tan 47%, dầy sừng nang lông 20%, dị ứng thức ăn 69%, tiến triển bệnh có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường và tinh thần 67%, da vẽ nổi trắng 5%. Giai đoạn cấp 28%, bán cấp 58%, mạn tính 14%. Mức độ nhẹ 2%, trung bình 54% và nặng 44%. Kết luận: Đa số bệnh nhân chàm thể tạng người lớn có triệu chứng ngứa, giai đoạn bán cấp, mức độ trung bình.
Từ khóa: chàm thể tạng, giai đoạn, mức độ
ABSTTRACT
CLINICAL FEATURES, STAGES AND LEVELS OF ADULT ATOPIC DERMATITIS TREATED AT CAN THO HOSPITAL OF DERMATO-
VENEREOLOGY 2017-2019
Nguyen Thi Thuy Trang1*, Huynh Van Ba1, Nguyen Thi Le Quyen2 1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2. Can Tho Hospital of Dermato - Venerology Background: Atopic dermatitis is a chronic, relapsing, clinical manifestations. Therefore, this study is extremely necessary. Objectives: to describe clinical features stage and levels of adult atopic dermatitis. Materials and methods: A cross-sectional descriptive study analyzes 100 patients with adult atopic dermatitis at Can Tho Hospital of Dermato-venereology. Results: pruritis 100%, typical morphology and distribution 98%, chronic or chronically relapsing course 99%, personal history of atopy (asthma 2%, allergic rhinitis 11%, atopic dermatitis 97%,), family history of atopy (asthma 5%, allergic rhinitis 20%, atopic dermatitis 2%). Xerosis 72%, ichthyosis/palmar hyperlinearity, keratosis pilaris 26%, early age of onset 9%, tendency toward cutaneous infections 68%, tendency toward non-specific hand or foot dermatitis 54, cheilitis 6%, Dennie-Morgan infraorbital fold 1%, orbital darkening 4%, pityriasis alba 50%, anterior neck folds 18%, itch when sweating 66%, intolereance to wool ad lipid solvents 47%, keratoconus 20%, food intolerance 69%, course influenced by environmental and emotional factors 67%, white dermographism, delayed blanch 5%. Stage categorized as: acute 28%, subacute 58%, chronic 14%. Severe levels as: mild 2%, moderate 54%, severe 44%. Conclusion: Adult atopic dermatitis patients with pruritis, at subacute stage and moderate level were the most common
Keywords: atopic dermatitis, stages, levels
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chàm thể tạng là bệnh viêm da mạn tính, hay tái phát chủ yếu ảnh hưởng ở trẻ em, nhưng cũng xảy ra tuổi trưởng thành và/hoặc người lớn tuổi. Do tính chất mạn tính và tái phát, bệnh có tác động đáng kể đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân, thường đòi hỏi điều trị dài hạn, đặc biệt ở bệnh nhân càng lớn tuổi.Chàm thể tạng là bệnh da thường gặp trong Da liễu, khoảng 15- 30% trẻ em và 2-10% người lớn ở các nước phát triển. Khoảng 70% bệnh nhân có tiền sử gia đình có chàm hoặc dị ứng. Yếu tố di truyền không giải thích được tần suất tăng nhanh của bệnh. Những thay đổi yếu tố môi trường và lối sống cũng như việc nâng cao khẳ năng chẩn đoán bệnh của nhân viên y tế và gia đình là những yếu tố góp phần [6]. Bệnh chàm thể tạng tuy không gây nguy hiểm tính mạng nhưng gây ngứa nhiều, ảnh hưởng cho bệnh nhân và người thân. Do đó chàm thể tạng luôn là đề tài được quan tâm trên thế giới [8]. Việc nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giai đoạn và mức độ nặng ở bệnh nhân chàm thể tạng là vô cùng quan trọng. Đồng thời, từ số liệu liên quan thu thập được để từ đó đưa ra phương pháp điều trị thích hợp và giúp đỡ cho bệnh nhân chàm thể tạng tốt hơn, cải thiện cuộc sống của họ. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, giai đoạn và mức độ chàm thể tạng người lớn điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2017-2019” với hai mục tiêu:
1. Mô tả đặc điểm lâm sàng chàm thể tạng người lớn điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2017-2019
2. Xác định giai đoạn và mức độ chàm thể tạng người lớn điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ năm 2017-2019
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân nghiên cứu: tất cả bệnh nhân chàm thể tạng người lớn điều trị tại Bệnh viện Da liễu Cần Thơ từ tháng 5/2017 đến tháng 5/2019.
Tiêu chuẩn chọn mẫu:
Tiêu chuẩn chẩn đoán chàm thể tạng: theo tiêu chuẩn của Hanifin và Rajka 1980, trong đó bệnh nhân phải có ít nhất 3 triệu chứng chính và 3 triệu chứng phụ.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên được chẩn đoán chàm thể tạng (theo y văn và nghiên cứu trong nước ghi nhận 12 tuổi được gọi là người lớn).
Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân có rối loạn da khác tại cùng một khu vực thương tổn; bệnh hệ thống nghiêm trọng; có dấu hiệu bị bệnh tim, gan, thận, phổi nặng; suy giảm miễn dịch; bệnh nhân đang có thai hoặc đang cho con bú; có tác dụng phụ của corticoid như teo da, giãn mạch, rậm lông.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu
Cỡ mẫu: ước lượng cỡ mẫu nhỏ nhất theo công thức
2 2
2 / 1
1 d
p Z p
n Trong đó: n: là cỡ mẫu nhỏ nhất
Z: với mong muốn mức tin cậy là 95% thì Z1-α/2 = 1,96
p: tỉ lệ mức độ trung bình và nặng ở bệnh nhân chàm thể tạng người lớn. Theo Châu Văn Trở và cộng sự (2012) là 86,1%, chọn p = 0,861 [5].
d: là sai số cho phép trong nghiên cứu 7%, d = 0,07.
Vậy n = 94. Thực tế, chúng tôi đã nghiên cứu trên 100 bệnh nhân.
- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện phù hợp với đối tượng nghiên cứu.
Nội dung nghiện cứu: nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xác định giai đoạn và mức độ chàm thể tạng người lớn.
Phương pháp thu thập số liệu: hỏi bệnh và khám lâm sàng để xác định đặc điểm lâm sàng;
xác định giai đoạn: cấp (hồng ban, mụn nước, phù nề, trợt da), bán cấp (hồng ban, giảm phù nề, rỉ dịch, sẩn), mạn tính (mảng da dày lichen hóa); xác định mức độ theo SCORAD (SCORAD <25:
nhẹ, SCORAD 25-50: trung bình, SCORAD >50: nặng) Phương pháp xử lí số liệu: bằng phần mềm SPSS 20.0 III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Triệu chứng chính
Triệu chứng chính n %
Ngứa 100 100
Thương tổn da với hình thái và vị trí điển hình 98 98
Viêm da mạn tính hoặc tái phát mạn tính 99 99
Tiền sử cá nhân
Hen phế quản 2 2
Viêm mũi dị ứng 11 11
Chàm thể tạng 97 97
Tiền sử gia đình
Hen phế quản 5 5
Viêm mũi dị ứng 20 20
Chàm thể tạng 2 2
Nhận xét: đa số bệnh nhân chàm thể tạng người lớn có triệu chứng ngứa, viêm da mạn tính hoặc tái phát mạn tính
Bảng 2. Triệu chứng phụ
Triệu chứng phụ n %
Khô da 72 72
Vảy cá thông thường 26 26
Tuổi phát bệnh sớm 9 9
Dễ nhiễm trùng da 68 68
Viêm da bàn tay, bàn chân không đặc hiệu 54 54
Chàm môi 6 6
Nếp dưới mi mắt của Dennie Morgan 1 1
Thâm quanh mắt 4 4
Vảy phấn trắng 50 50
Nếp lằn cổ trước 18 18
Ngứa khi ra mồ hôi 66 66
Không chịu được len và chất mở hòa tan 47 47
Dầy sừng nang lông 20 20
Dị ứng thức ăn 69 69
Tiến triển bệnh có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường và
tinh thần 67 67
Da vẽ nổi trắng 5 5
Nhận xét: đa số bệnh nhân chàm thể tạng người lớn có triệu chứng phụ khô da, dễ nhiễm trùng da, ngứa khi ra mồ hôi, dị ứng thức ăn.
Biểu đồ 1: Phân bố bệnh nhân chàm thể tạng người lớn theo giai đoạn Nhận xét: bệnh nhân chàm thể tạng người lớn chủ yếu ở giai đoạn bán cấp
Biểu 2: Phân bố bệnh nhân chàm thể tạng người lớn theo mức độ
Nhận xét: bệnh nhân chàm thể tạng người lớn chủ yếu ở mức độ trung bình.
IV. BÀN LUẬN
Ngứa: trong nghiên cứu của chúng tôi, ngứa100% là triệu chứng cơ năng chính và cũng là một trong những tiêu chuẩn chính để chẩn đoán chàm thể tạng. Theo y văn, ngứa 80-100% [11], [14]. Theo Châu Văn Trở (2013), Trình Ngô Bỉnh (2015), triệu chứng ngứa 100% [1], [4]. Như vậy, kết quả các nghiên cứu trên tương tự như của chúng tôi.
Thương tổn da với hình thái và vị trí điển hình: kết quả nghiên cứu của chúng tôi, thương tổn da với hình thái và vị trí điển hình 98%. Theo Lưu Nguyễn Anh Thư và cộng sự (2014), Trình Ngô Bỉnh (2015) lần lượt là 99,1% và 94% [1], [2]. Như vậy, kết quả các nghiên cứu trên tương tự như nghiên cứu chúng tôi.
Viêm da mạn tính hoặc tái phát mạn tính: nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng viêm da mạn tính hoặc tái phát mạn tính 99%. Viêm da mạn tính hoặc tái phát mạn tính theo Trình Ngô Bỉnh, Lưu Nguyễn Anh Thư và cộng sự lần lượt là 100% và 98% [1], [2]. Như vậy, kết quả các nghiên cứu trên tương tự như nghiên cứu của chúng tôi.
Tiền sử cá nhân hoặc gia đình: nghiên cứu của chúng tôi, tiền sử cá nhân hen phế quản 2%, viêm mũi dị ứng 11%, chàm thể tạng 97%, tiền sử gia đình hen phế quản 5%, viêm mũi dị ứng 20%, chàm thể tạng 2%. Theo Trình Ngô Bỉnh (2015), tiền sử cá nhân hen phế quản 4%, viêm mũi dị ứng 29%, tiền sử gia đình hen phế quản 7%, viêm mũi dị ứng 19%, chàm thể tạng 13% [1]. Kết quả các nghiên cứu trên gần như phù hợp với nghiên cứu của chúng tôi. Theo Châu Văn Trở, tiền sử gia đình chàm thể tạng bố 58,59%, mẹ 21,1%, tiền sử gia đình hen phế quản bố 17,97%, mẹ 14,84%, tiền sử gia đình viêm mũi dị ứng bố 25%, mẹ 9,37%, anh, chị, em ruột chàm thể tạng, hen phế quản, viêm mũi dị ứng lần lượt 50,60%, 39,76%, 61,44% [4]. Kết quả của tác giả trên cao hơn nghiên cứu chúng tôi. Như vậy, kết quả trên cho thấy, chàm thể tạng khởi phát ở nhiều lứa tuổi, có tính di truyền.
Khô da: theo nghiên cứu của chúng tôi, khô da 72%, vảy cá thông thường 26%, tuổi phát bệnh sớm 9%, dễ nhiễm trùng da 68%, viêm da bàn tay, bàn chân không đặc hiệu 54%, chàm môi 6%, nếp dưới mi mắt của Dennie Morgan 1%, thâm quanh mắt 4%, vảy phấn trắng 50%, nếp lằn cổ trước 18%, ngứa khi ra mồ hôi 66%, không chịu được len và chất mở hòa tan 47%, dầy sừng nang lông 20%, dị ứng thức ăn 69%, tiến triển bệnh có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường và tinh thần 67%, da vẽ nổi trắng 5%. Theo Trình Ngô Bỉnh (2015), khô da 59,5%, vảy cá thông thường 35,3%, tuổi phát bệnh sớm 13,8%, dễ nhiễm trùng da 25%, viêm da bàn tay, bàn chân không đặc hiệu 24,5%, chàm môi 9%, nếp dưới mi mắt của Dennie Morgan 22,4%, thâm quanh mắt 22,4%, vảy phấn trắng 4%, nếp lằn cổ trước 22%, ngứa khi ra mồ hôi 34%, không chịu được len và chất mở hòa tan 34,5%, dầy sừng nang lông 18,1%, dị ứng thức ăn 49,1%, tiến triển bệnh có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường và tinh thần 24,1%, da vẽ nổi trắng 6% [1]. Kết quả khá phù hợp nghiên cứu chúng tôi. Riêng triệu chứng dễ nhiễm trùng da, ngứa khi ra mồ hôi, viêm da bàn tay, bàn chân không đặc hiệu, dị ứng thức ăn, tiến triển bệnh có thể bị ảnh hưởng bởi yếu tố môi trường và tinh thần có sự khác biệt nhiều, của chúng tôi chiếm tỉ lệ cao hơn của tác giả. Như vậy, các số liệu của chúng tôi về các triệu chứng phụ tương tối phù hợp với nghiên cứu khác và giúp cho chúng tôi có cái nhìn tổng quát về biểu hiện lâm sàng của chàm thể tạng rất đa dạng. Điều này, giúp cho bức tranh khai thác và nhận diện các dấu hiệu chàm thể tạng được đầy đủ và toàn diện hơn.
Giai đoạn: theo nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân vào viện với giai đoạn bán cấp chiếm tỉ lệ cao nhất 58%, kế đến là giai đoạn cấp tính 28% và thấp nhất giai đoạn mạn tính 14%. Theo Đào Thị Tú Trinh (2013), giai đoạn bán cấp chiếm tỉ lệ cao nhất 58%, kế đến là giai đoạn cấp tính 25% và thấp nhất giai đoạn mạn tính 17% [3]. Theo Châu Văn Trở, bệnh vào viện với giai đoạn bán cấp 71,87%, mạn tính 17,97%, cấp tính 10,16% [4]. Như vậy, kết quả này tương tự như nghiên cứu của chúng tôi.
Mức độ: theo nghiên cứu của chúng tôi, bệnh nhân mức độ trung bình 54% chiếm tỉ lệ cao nhất, kế đến là mức độ nặng 44% và thấp nhất là mức độ nhẹ 2%. Theo Lưu Nguyễn Anh Thư và cộng sự (2014) mức độ trung bình nhiều nhất (46%), kế đến nhẹ 34%, cuối cùng nặng 20% [2].
Kết quả này tương tự kết quả của chúng tôi ở mức độ trung bình chiếm tỉ lệ cao nhất, tuy nhiên ở mức độ nhẹ cao và mức độ nặng thì thấp hơn nghiên cứu chúng tôi, điều này do nghiên cứu của chúng tôi bệnh nhân điều trị nội trú tại bệnh viện, nên thường bệnh mức độ trung bình nặng mới có chỉ định nhập viện, nhẹ thường được tư vấn điều trị ngoại trú. Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự các nghiên cứu trên bệnh nhân mức độ trung bình chiếm tỉ lê cao nhất.
V. KẾT LUẬN
Đa số bệnh nhân chàm thể tạng người lớn có triệu chứng ngứa, giai đoạn bán cấp và mức độ trung bình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trình Ngô Bỉnh (2015), Khảo sát chất lượng bệnh nhân chàm thể tạng người lớn ở Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp Bác sĩ nội trú, Trường Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
2. Lưu Nguyễn Anh Thư, Nguyễn Tất Thắng (2014), "Nồng độ Interleukin-2 huyết thanh của bệnh nhân viêm da cơ địa tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y học thành phố Hồ Chí Minh 18(1), tr. 117-124.
3. Đào Thị Tú Trinh (2013), Đặc điểm lâm sàng, các yếu tố liên quan và chất lượng cuộc sống ở bệnh nhân chàm bàn tay, bàn chân tại Bệnh viện Da liễu thành phố Hồ Chí Minh, Luận văn tốt nghiệp đại học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh.
4. Châu Văn Trở (2013), Nghiên cứu siêu kháng nguyên của tụ cầu vàng và hiệu quả điều trị viêm da cơ địa bằng kháng sinh cefuroxin, Luận án Tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
5. Châu Văn Trở, Trần Lan Anh, Nguyễn Tất Thắng (2012), "Đánh giá hiệu quả điều trị viêm da cơ địa người lớn giai đoạn bán cấp bằng uống cefuroxim kết hợp bôi corticoid", Y học thực hành, 821(5), tr. 109-113.
6. Acharya D., Bajgain B. B., Yoo S.-J. (2019), "Factors Associated with Atopic Dermatitis and Allergic Rhinitis among Residents of Two Municipal Areas in South Korea", Medicina, 55(5), pp.
131.
7. Al-Afif K. A. M., et al (2019), "Understanding the Burden of Atopic Dermatitis in Africa and the Middle East", Dermatology and Therapy, 9(2), pp. 223-241.
8. Drucker A. M., et al (2018), "Health Care Resource Utilization and Costs Among Adults with Atopic Dermatitis in the United States: A Claims-Based Analysis", The Journal of Allergy and Clinical Immunology: In Practice, 6(4), pp. 1342-1348.
9. Hanifin, J. M. (1980), "Diagnostic features of atopic dermatitis", Acta Derm Venereol 92, pp. 44- 47.
10. Lebwohl M., et al (2019), "Systemic Therapies for Moderate-to-Severe Atopic Dermatitis: Expert Perspectives in Practice", J Drugs Dermatol, 18(2), pp. 122-129.
11. Shevchenko A., Valdes-Rodriguez, R., Yosipovitch, G. (2018), "Causes, pathophysiology, and treatment of pruritus in the mature patient", Clin Dermatol. 36(2), pp. 140-151.
12. Thomas P. Habif (2016), "Atopic dermatitis", Clinical Dermatology, Geisel School of Medicine at Dartmouth Hanover, NH, USA, pp. 150-177.
13. Vakharia P. P., Silverberg J. I., (2019), "Adult-Onset Atopic Dermatitis: Characteristics and Management", Am J Clin Dermatol.
14. Wollenberg A., et al (2018), "Consensus-based European guidelines for treatment of atopic eczema (atopic dermatitis) in adults and children: part I", J Eur Acad Dermatol Venereol, 32(5), pp. 657- 682.
(Ngày nhận bài: 5/9/2019 - Ngày duyệt đăng bài: 17/9/2019)