• Tidak ada hasil yang ditemukan

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2025

Membagikan "KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

82

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn

TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Soá 10 (231) - 2022

1. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh của một số nước cho DN xây dựng Việt Nam

Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trên thế giới, ngành xây dựng Trung Quốc trong những năm gần đây luôn phát triển xếp vào loại cao trên thế giới và đang trên đà sắp vượt Mỹ, là

điểm nhấn quan trọng trong ngành xây dựng. Với thị trường lớn, lại phát triển nhanh cùng những nhân tố vượt trội khác chính là mảnh đất màu mỡ giúp các nhà thầu xây dựng Trung Quốc phát triển ngoạn mục. Trong các nhà thầu xây dựng Trung Quốc thì

Tổng công ty xây dựng Trung Quốc là tập đoàn xây dựng và đầu tư bất động sản lớn nhất của Trung Quốc được thành lập vào ngày 10 tháng 12 năm 2007, đồng thời cũng là nhà thầu xây dựng lớn nhất của Trung Quốc. Đây là công ty xây dựng xuyên quốc gia lớn nhất ở các nước đang phát triển và là

nhà thầu xây dựng hàng đầu trên thế giới, dẫn đầu trong việc kinh doanh hợp đồng quốc tế của Trung Quốc. Hoạt động kinh doanh chính của công ty bao gồm các lĩnh vực như xây dựng, thi công các công trình quốc tế, đầu tư và phát triển bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, khảo sát và thiết kế. Sự phát

KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO CÁC DOANH NGHIỆP XÂY DỰNG VIỆT NAM

Ths. Phạm Thanh Thủy*

Ngày nhận bài: 05/3/2022 Ngày gửi phản biện: 08/3/2022

Ngày nhận kết quả phản biện: 15/3/2022 Ngày chấp nhận đăng: 20/4/2022

Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữ vai trò vô cùng quan trọng và được coi là động lực phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Cạnh tranh là động lực thúc đẩy sự phát triển của mọi thành phần kinh tế, góp phần xóa bỏ những độc quyền, bất hợp lý, bất bình đẳng trong kinh doanh. Trong những năm gần đây, ngành công nghiệp, xây dựng nước ta có nhiều tiến bộ, đáp ứng ngày càng tốt nhu cầu về xây dựng, kể cả những công trình có quy mô lớn đòi hỏi chất lượng cao, công nghệ hiện đại ở trong và ngoài nước. Tuy nhiên, các doanh nghiệp (DN) xây dựng trong nước vẫn đang rất khó khăn trong việc tìm ra chiến lược phát triển bền vững, tiếp cận về vốn, nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ tiên tiến trong thiết kế, thi công và các mô hình quản lý hiệu quả…

cho nên để có được vị trí vững chắc, đủ sức cạnh tranh và vươn lên đẳng cấp quốc tế thì việc nâng cao năng lực cạnh tranh là vô cùng quan trọng và cần thiết. Vì vậy, trong bài viết này tác giả đã đưa ra kinh nghiệm của một số nước trên thế giới về nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam.

• Từ khóa: doanh nghiệp, xây dựng, cạnh tranh.

In the market economy competition plays an extremely important role and is considered as the driving force for the development of each enterprise in particular and the economy in general. Competition is the driving force promoting the development of all economic sectors, contributing to eliminating monopolies, unreasonableness and inequality in business. In recent years, our country’s construction-industry industry has made many advances, meeting more and more the demand for construction, including large-scale projects requiring high quality and modern technology in Vietnam. domestically and internationally. However, domestic construction enterprises are still facing many difficulties in finding a sustainable development strategy, accessing capital, human resources and applying advanced technology in design and construction.

and effective management models…so in order to have a strong position, be competitive enough and rise to the international level, improving competitiveness is extremely important and necessary. Therefore, in this article, the author has given the experience of some countries in the world on improving the competitiveness of Vietnamese construction enterprises.

Keywords: enterprise, construction, competition.

* Học viện Tài chính

(2)

83

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Soá 10 (231) - 2022

triển và vươn ra tầm thế giới của công ty xây dựng Trung Quốc trước tiên là được sự hỗ trợ về cơ chế, chính sách tài chính của chính phủ Trung Quốc.

Chính phủ Trung Quốc đã sớm xây dựng và

hoàn thiện hệ thống pháp luật trong lĩnh vực xây dựng từ năm 2001. Sau khi văn bản “Điều lệ quản lý

thiết kế, khảo sát xây dựng” được ban hành, đã xác lập hành lang pháp lý cho các đơn vị thiết kế, khảo sát xây dựng về chế độ quản lý, chế độ đăng ký

hành nghề, chế độ nhận thầu mời thầu, chế độ thẩm định đồ án thiết kế và các hạng mục công việc phát sinh khác có liên quan đến ngành nghề đăng ký.

- Đối với những đơn vị thiết kế khảo sát xây dựng sau khi chuyển đổi thành doanh nghiệp kinh doanh thì sẽ được hưởng chính sách ưu đãi về

thuế, chỉ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp tính từ lợi nhuận thu được do chuyển đổi khoa học kỹ thuật và thuế thu nhập được áp dụng theo chính sách thuế dành cho doanh nghiệp vốn nhà nước hoạt động về khoa học công nghệ.

- Để giúp doanh nghiệp xây dựng đầu tư ra nước ngoài, chính phủ Trung Quốc đã thực hiện hỗ trợ

thông qua biện pháp:

+ Tài chính: Trung Quốc sử dụng ngân hàng chính sách (chủ yếu là Ngân hàng phát triển và

ngân hàng xuất nhập khẩu) và chương trình ODA để hỗ trợ hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của DN. Đáng chú ý là năm 2007, Trung Quốc thành lập một quỹ đầu tư quốc gia mang tên China Investment Corporation (CIC) với số vốn ban đầu là 200 tỷ USD, có nhiệm vụ thực hiện các dự án đầu tư dài hạn.

+ Tài khóa: Trung Quốc miễn thuế doanh nghiệp cho các doanh nghiệp xây dựng hoạt động ở nước ngoài 5 năm đầu sau khi đi vào hoạt động từ năm 1986. Sau 5 năm đầu, các doanh nghiệp đang hoạt động ở nước ngoài chỉ phải nộp 20% thuế thu nhập doanh nghiệp (so với 28% thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các DN đang hoạt động trong nước.

Bên cạnh đó, Trung Quốc đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần và hiệp định đầu tư song phương với các nước và vùng lãnh thổ trên thế giới nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói riêng khi đầu tư ra nước ngoài.

+ Nới lỏng kiểm soát ngoại hối: Trước năm 1994, chỉ các doanh nghiệp được cấp quyền thương mại quốc tế mới được mua và sử dụng

ngoại tệ để đầu tư ra nước ngoài. Tuy nhiên, từ năm 1994, Trung Quốc đã chuyển sang chính sách ngoại hối tự do. Điều đó thể hiện qua việc mua ngoại hối từ ủy ban Quản lý Ngoại hối để sử dụng cho việc đầu tư ra nước ngoài không phân biệt thu nhập của các doanh nghiệp có thông qua thương mại quốc tế hay không.

- Về phía Tổng công ty xây dựng Trung Quốc có được năng lực cạnh tranh cao ở thị trường khu vực châu Á và quốc tế do có lợi thế cạnh tranh về

các yếu tố như: giá nguyên vật liệu rẻ do chuyển từ Trung Quốc sang, đội ngũ lao động có kinh nghiệm và trình độ, giá lao động thấp. Chi phí các yếu tố

đầu vào được giảm tối đa do có nhiều lợi thế về

chi phí nguyên vật liệu, giá nhân công, máy móc kỹ thuật hiện đại, các chính sách tạo điều kiện của Chính phủ Trung Quốc và đó cũng là lý do để Tổng công ty xây dựng Trung Quốc đã trúng thầu và thi công nhiều dự án lớn vượt qua các đối thủ cạnh tranh châu Âu và Mỹ.

- Trong quản trị chi phí Tổng công ty đã vận dụng kế toán chi phí như sau:

+ Hoạt động lập định mức và dự toán ngày càng được sử dụng nhiều nhằm mục đích hoạch định và

kiểm soát chi phí.

+ Việc phân loại chi phí theo các tiêu thức khác nhau, đặc biệt là phân loại chi phí theo mức độ hoạt động, phân tích lợi nhuận góp, phân tích mối quan hệ chi phí - khối lượng - lợi nhuận để phục vụ cho việc đánh giá kết quả và ra quyết định.

+ Sử dụng phương pháp chi phí tiêu chuẩn để

xác định giá phí, lập dự toán, kiểm soát chi phí và

đánh giá hoạt động.

+ Sử dụng khái niệm kế toán trách nhiệm kết hợp với chỉ tiêu Tỷ suất hòa vốn (ROI) để đánh giá

hiệu quả hoạt động của các trung tâm trách nhiệm.

- Tổng công ty xây dựng Trung Quốc luôn coi việc quản lý khoa học và tiến bộ khoa học kỹ thuật là động lực cho sự phát triển bền vững và luôn đi liền với chiến lược kinh doanh “khách hàng uy tín, thị trường đáng tin cậy và các dự án đáng chú ý”

và “cạnh tranh với chi phí thấp và quản lý với chất lượng cao”.

Kinh nghiệm của Nhật Bản

Nhật Bản là một trong những đất nước có ngành công nghiệp xây dựng phát triển nhất thế giới đạt trình độ cao về công nghệ và chất lượng. Nhiều công ty xây dựng của Nhật Bản có uy tín và thương

(3)

84

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn hiệu mạnh ở khu vực Châu Á và trên thế giới, trong

đó có tập đoàn TAISEI. Được thành lập từ năm 1873, tập đoàn TAISEI đóng vai trò quan trọng trong công cuộc xây dựng và phát triển nền kinh tế

của nước Nhật Bản hiện đại. Thương hiệu TAISEI được biết đến trong quá trình phát triển các thành phố lớn và các dự án quy mô lớn như Haneda, Narita Sân bay Quốc tế Kansai, sân bay Quốc tế

Tsubu, đường ngầm dưới biển nối hai đảo lớn là

Honsu và Hokaido, tòa thị chính ở Tokyo và nhiều khách sạn nổi tiếng.

- Theo xu hướng phát triển của các nhà thầu xây dựng trên thế giới, việc sở hữu máy móc thi công xây dựng không phải là yếu tố quyết định đến năng lực của nhà thầu. Thay vào đó, cho thuê tài chính đã trở thành một kênh truyền dẫn vốn trung và dài hạn, đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển, mở

rộng hoạt động thi công xây dựng công trình, nâng cao năng lực cho nhà thầu trong việc tiếp cận công nghệ xây dựng mới với hệ thống máy móc thi công hiện đại với chi phí tài chính hợp lý. Tại Nhật Bản có gần 240 công ty cho thuê tài chính, gần 97%

doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này bao gồm cả tập đoàn TAISEI. Các nhà thầu xây dựng Nhật Bản không ưu tiên việc bỏ tiền để đầu tư máy móc xây dựng, thay vào đó họ ưu tiên phương án thuê tài chính máy thi công. Lý do hàng đầu khiến nhà thầu xây dựng Nhật Bản nói chung và tập đoàn TAISEI nói riêng chọn sử dụng sản phẩm cho thuê tài chính là: Không cần vốn ban đầu khi đầu tư thiết bị; Tiết kiệm nguồn lực cho các việc quản lý hành chính;

Dễ dàng nắm bắt được chi phí, cập nhật được công nghệ thi công mới cùng thiết bị thi công hiện đại với chi phí tài chính hợp lý.

- Trong vận dụng kế toán chi phí: Tại Nhật Bản, kế toán quản trị chi phí thường được tổ chức tách rời với kế toán tài chính. Các DN Nhật Bản nói chung và tập đoàn TAISEI nói riêng đánh giá cao vai trò của kế toán chi phí trong việc quản lý chi phí, lập và kiểm soát chi phí. Vì vậy, chi phí được phân loại theo các tiêu thức khác nhau, việc lập định mức và dự toán chi phí rất được quan tâm ở

các DN Nhật Bản nói chung và Tập đoàn TAISEI nói riêng.

- Sự hỗ trợ của Chính phủ Nhật Bản cũng tạo ra những thuận lợi quan trọng giúp cho tập đoàn TAISEI và nhiều doanh nghiệp xây dựng Nhật Bản có sức cạnh tranh cao trên trường Quốc tế. Tại Nhật Bản, việc cho vay không cần tài sản thế chấp tương đối phổ biến và hiệu quả: Các tổ chức tài chính

Nhật Bản có thể tiến hành cho vay chỉ dựa trên tín chấp hoặc thông qua việc đánh giá phương án sản xuất kinh doanh của DN đồng thời việc một DN trên địa bàn thực hiện nghĩa vụ thuế đầy đủ và đúng hạn được coi là bằng chứng hiệu quả chứng minh DN làm ăn tốt và những DN đó có điều kiện được hưởng ưu đãi của nhà nước.

- Khoa học - công nghệ

+ Ban hành các chính sách bảo hộ cho các doanh nghiệp sản xuất sản phẩm công nghệ cao trong nước: Chính phủ Nhật Bản cho phép thành lập hàng loạt công ty sản xuất sản phẩm công nghệ cao và ban hành nhiều chính sách bảo vệ thị trường trong nước, tránh sự cạnh tranh của nước ngoài.

+ Tạo môi trường thuận lợi phát triển khoa học - công nghệ: Chiến lược phát triển công nghiệp công nghệ cao của Nhật Bản là phát huy năng lực nội sinh để tạo ra các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao phục vụ cho sản xuất trong nước và xuất khẩu.

+ Tăng mức đầu tư nghiên cứu và phát triển theo hướng gắn khoa học - công nghệ với sản xuất:

Nhật Bản tăng cường các dự án đầu tư nghiên cứu và phát triển cho cả khu vực công và tư nhân ưu tiên những lĩnh vực công nghệ cao mang tính thương mại cao.

- Mỗi năm ngành xây dựng của Nhật Bản đầu tư khoảng 2 tỷ USD cho công tác R&D, trong đó

chiếm hơn 90% là doanh nghiệp xây dựng, trong số

những doanh nghiệp xây dựng này, có 24 công ty xây dựng lớn trong đó có tập đoàn TAISEI có một cơ cấu nghiên cứu và phát triển (Viện nghiên cứu) đạt tiêu chuẩn cao, được trang bị một đội ngũ nhân viên nghiên cứu dày dặn kinh nghiệm, với các thiết bị phục vụ nghiên cứu hàng đầu thế giới.

Nhờ có sự đầu tư và phát triển về khoa học kỹ

thuật và công nghệ của Chính phủ Nhật Bản đã giúp cho các DN xây dựng có được một nguồn lợi thế về

cạnh tranh. Tuy nhiên, mặc dù có lợi thế cạnh tranh cao, song hầu hết các DN xây dựng Nhật Bản tập trung phát triển và khai thác thị trường xây dựng trong nước là chủ yếu.

2. Bài học kinh nghiệm đối với Chính phủ và

doanh nghiệp xây dựng Việt Nam Đối với Chính phủ

Thứ nhất: Chính phủ Việt Nam cần tiếp tục cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh; tuy nhiên cần có cách tiếp cận mới trong

TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Soá 10 (231) - 2022

(4)

85

Taïp chí nghieân cöùu Taøi chính keá toaùn TAØI CHÍNH QUOÁC TEÁ Soá 10 (231) - 2022

hoạch định, xây dựng và thực thi chính sách dựa vào cơ sở khoa học để thuyết phục, phù hợp hơn.

Bên cạnh đó, cần có quy trình và cơ quan đầu mối theo dõi, đánh giá sự phù hợp, tác động, chất lượng của chính sách, cũng như tính hiệu lực, hiệu quả

của khâu thực thi chính sách.

Thứ hai: Để phát triển khoa học - công nghệ trong đó có công nghệ nội sinh, Chính phủ cần sớm phê duyệt và cho triển khai dự án nghiên cứu và phát triển công nghệ cao cấp quốc gia. Chính phủ cần đầu tư, hỗ trợ các tổ chức nghiên cứu và phát triển; kết hợp giữa Nhà nước và tư nhân trong hoạt động nghiên cứu và phát triển khoa học - công nghệ.

Thứ ba: Để giúp các DN xây dựng đầu tư vốn ra nước ngoài, từ đó tạo vị thế của mình trên thị

trường Quốc tế, Chính phủ cần xác định một chiến lược phát triển cụ thể là cần thiết. Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy chiến lược này sẽ là yếu tố

quan trọng tạo nên sự chuyển biến về tư duy, từ đó

tạo đột phá trong hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài (ODI). Bên cạnh đó bộ máy quản lý cấp phép ODI cần được phân cấp để tạo thuận lợi cho các DN xây dựng.

Thứ tư: Về thị trường cho thuê tài chính

+ Trong thời gian tới, các cơ quan quản lý nhà

nước, các Bộ có liên quan như Bộ xây dựng, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước cần có những cơ chế

chính sách để tạo điều kiện phát triển hơn nữa thị

trường cho thuê tài chính nói chung và đối với lĩnh vực máy và thiết bị thi công xây dựng nói riêng tại Việt Nam. Tạo điều kiện, hành lang pháp lý để các DN cho thuê tài chính nước ngoài có điều kiện hoạt động tại Việt Nam.

+ Các Ngân hàng hay doanh nghiệp tài chính trong nước cần đầu tư nguồn lực về công nghệ quản trị, nhân lực, các dịch vụ đi kèm về tư vấn công nghệ, hỗ trợ bảo trì tài sản…

+ Cần có cơ chế hấp dẫn để thu hút sự quan tâm và nhu cầu của DN xây dựng nhận thức được hiệu quả của mô hình thuê mua tài chính máy và

thiết bị thi công xây dựng trong chiến lược phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh của DN trong thời kỳ hội nhập.

Đối với doanh nghiệp xây dựng Việt Nam Thứ nhất: Công ty không ngừng nâng cao năng lực kỹ thuật công nghệ, năng lực tài chính và nguồn nhân lực, đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ, đảm bảo công trình luôn đạt đúng

tiến độ đề ra. Tiếp tục đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào thi công, để nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm.

Thứ hai: Thiết lập và giữ vững mối quan hệ với chủ đầu tư, khách hàng, tổ chức tín dụng… và

luôn mở rộng, xây dựng các mối quan hệ, tìm kiếm khách hàng mới

Thứ ba: Luôn chủ động nâng cao kinh nghiệm, trình độ tổ chức quản lý, các hoạt động marketing tìm kiếm thị trường, tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu tốt, trình độ đội ngũ cán bộ về quản lý tiến độ

thi công, chất lượng công trình xây dựng, lập hồ sơ

dự thầu…

Thứ tư: Trong quản lý chi phí thì quản lý chi phí logistic đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý, giảm thiểu chi phí, tăng cường sức cạnh tranh. Nên các DN nói chung và

doanh nghiệp xây dựng nói riêng cần học tập kinh nghiệm Quốc tế đó là: thiết lập một ý thức về quản trị logistic; Cần lựa chọn mô hình tổ chức kế toán quản trị chi phí phù hợp để có thể tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm…

3. Kết luận

Đối với mỗi quốc gia cạnh tranh là động lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Ở Việt Nam, sau khi gia nhập WTO thì DN nói chung và DN xây dựng nói riêng cũng chịu ảnh hưởng ngày càng lớn. Do doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường Việt Nam sẽ nhiều hơn, họ có trình độ, quản lý cao, năng lực đầu tư mạnh, tiền vốn hùng hậu, kỹ thuật tiên tiến, cơ chế hợp lý, vì vậy, sau khi vào thị trường Việt Nam chắc chắn sẽ khiến cho các doanh nghiệp nói chung và DN xây dựng nói riêng phải cạnh tranh kịch liệt hơn. Vì vậy, việc học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới là rất cần thiết, từ đó giúp cho Chính phủ và các DN Việt Nam rút ra được những bài học kinh nghiệm đối với việc nâng cao năng lực cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

ngày càng sâu rộng.

Tài liệu tham khảo:

Nguyễn Duy Đồng (2017), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế thế giới, Luận án tiến sĩ kinh tế, Viện chiến lược phát triển.

Lê Thị Phương (2020), Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng. Tạp chí Tài chính, kỳ 1 tháng 04.

Nguyễn Văn Thành & Đặng Thành Lê (2019), Kinh nghiệm quốc tế về hỗ trợ chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp công nghiệp, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 8.

Referensi

Dokumen terkait

Hơn nữa, các doanh nghiệp phải chủ động trong hoạt động quảng cáo của mình thông qua các tờ rơi, tập gấp, brochures… hoặc làm các clip quảng cáo có chất lượng để đưa lên các phương tiện

Theo đó, một tỉnh được đánh giá là thực hiện tốt tất cả 10 chỉ số thành phần này cần có: 1 Chi phí gia nhập thị trường thấp; 2 Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận đất đai và có mặt bằng

Từ lý thuyết về năng lực cạnh tranh và nghiên cứu định tính đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp du lịch bao gồm Năng lực Marketing du lịch, Thương

Đặc biệt trong mỗi lần đấu thầu khác nhau thì sức mạnh của đối thủ cạnh tranh cũng là khác nhau, đối với những đối thủ có tiềm lực mạnh mẽ cả về tài chính cũng nhƣ nguồn nhân lực, nếu

3 Thực trạng công tác bồi dưỡng nâng cao năng ực nghiệp vụ ư phạm cho giảng viên 3 Công tác bồi dưỡng của Nh trư ng * Ưu iểm ác định tầm quan trọng của năng lực nghiệp v sư

Thực trạng năng lực dạy học trải nghiệm môn Tiếng Việt của giáo viên tiểu học Căn cứ vào lí luận dạy học, để có được các năng lực DHTN môn Tiếng Việt đòi hỏi GV tiểu học phải có các

Kinh nghiệm của các trườngđại học một sốnước ASEAN Các trường đại học ở các nước ASEAN đã có nhiều cuộc hội thảo về đảmbảochấtlượnggiáo dục ởcác trường đại họcASEAN, sổ tay hướng dẫn

Kết quả cho thấy: Một là, về chất lượng sản phẩm hồ tiêu xuất khẩu Hạt tiêu là một loại gia vị phổ biến của người tiêu dùng trên thế giới, nên khi dùng sản phẩm này, tiêu chuẩn chất