• Tidak ada hasil yang ditemukan

THÀNHPHẦN KINH TÊ TƯNHÂN

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "THÀNHPHẦN KINH TÊ TƯNHÂN"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

TẠP Cli CO IK THHONG

THựC TRẠNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIEN THÀNH PHẦN KINH NHÂN

• TRẦN THỊ HOA

TÓM TẮT:

Khu vực kinh tế tư nhân không chỉ đóng góp lớnvào GDP của cả nướcmà còngiúp giải quyết công ănviệclàmchomộtsố lượng lớnlaođộng. Trong quá trìnhhội nhập kinh tếquốc tế như hiện nay thì khuvực kinh tế tưnhân cũngbộc lộmột số tồn tại. Đó là tình ttạnglạc hậu về công nghệ, chấtlượngnhân lực thấp và khôngđồng đều, hạn chế về năng lực quản trị. Đáng lưu ý,sức lực của doanh nghiệp(DN) bịbào mòn do dịch Covid-19 bùng phát và diễnbiến phức tạp suốt2nămqua.

Bài viết phân tích thực trạng vàđề xuất giảipháp hỗ trợkhu vựckinh tế tư nhân trước nhữngkhó khăncủadịch bệnh Covid-19.

Từ khóa: kinh tế tư nhân, DNtư nhân, GDP,vốn,laođộng.

1. Những đóng góp của kinh tế tư nhân vào nềnkinh tếđấtnước

Báo cáoNghiên cứu đánh giá khu vực kinhtế tư nhân Việt Nam (CPSD), do IFCvà Ngânhàng Thế giới thực hiện. Nghiên cứu cho thấy, thời gian qua khu vực kinh tế tư nhân đã đóng vaitrò tiênphong trong sự pháttriển vượtbậc của kinh tếViệt Nam nói chung . Kinh tếtưnhân liên tục duy trì tốc độ tàng trưởng khá, chiếm tỉtrọng 39 - 40%GDP; thu hút khoảng85% lực lượng lao động của nềnkinh tế, tỷlệ đóng góp thuế thunhập DNchỉchiếm khoảng 34,1 % cao hơn mức đóng góp 27,7% của 17 DNnhà nước (DNNN), góp phần quan trọng trong huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển sảnxuất kinh doanh, tăng trưởng kinh tế, chuyển dịchcơ câu kinh tế, tăng thu ngân sáchnhà nước, tạoviệc làm, cảithiện đời sốngnhân dân, bảođảm an sinh xã hội.

Khu vực kinh tế tư nhân thời gian qua đã tạo ra khoảng 40% GDP, 30% ngân sách nhà nước, thu hút khoảng 85% lực lượnglao động cả nước.

Hiện,DN tư nhân chiếm khoảng 98%trong tổng số hơn 800.000 DN đang hoạt động. Trong đó,

nhiều DN đã đạt tầm cỡ quốc tế như Vingroup, T&T Group, Thaco, Vietjet, FLC, Vinamilk,... và có ảnh hưởng đến chuỗicung ứng toàn cầu. Hiệnnay, Việt Nam có khoảng 29 DN tư nhân có giá trị vốn hóa trên thị trường chứng khoán vượt con số 1 tỷ USD, có 6 tỷ phúthamgia vào câu lạc bộ tỷ phú thế giới năm 2021. Nhiều DN tư nhân đạt kimngạch xuất khẩu cao, đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách và giải quyết việc làm, bảo đảm an sinh xã hội. Bên cạnhđó, kinh tê tư nhân còn cùng với Nhà nước góp sức phòng, chống dịch bệnh,thiên tai, cứutrợnhândânbị nạn, tài trợ cho các giải thể thao, câu lạc bộ bóng đá, những sự kiện kinh tế - xã hội lớn của đấtnước.

Hiện nay, các DN tưnhân đã có thể làm được những việc mà trước đây chỉ Nhà nước mới được làm như: xây dựng sân bay, cảng biển quốc tế trị giá hàngnghìn tỷ đồng; sản xuất ôtô,tham gia vào lĩnh vực hàng không... Đặc biệtphải nói đến lĩnh vực sản xuẩt ôtô, suốt mấy chục nămqua, lực lượng kinh tếnhà nước đã không thể thực hiện đượckhát vọng ôtô “madein Vietnam”thì đếnnay, các tập

98 SỐ 4 - Tháng 3/2022

(2)

KINH TÊ

đoàn kinh tếtưnhân là Thaco, VinFast đangbiến khát vọng đó thànhhiện thực. DN Việt đã có thể tự sảnxuất ôtô, thậm chí,ô tô Vinfastcòn xác lập 3kỷ lục thếgiới, gồm: chỉcần21 thángđểhoàn tất việc xâydựng nhà xưởng, lắp đặtdây chuyền sản xuất để đivào sản xuất hàng loạt; cho ra xe mẫuchỉ sau 11 tháng từ khi khởi công nhà máy; cho ra xe thương mại sau chưa đầy 2 năm. Các công trình quan trọngtrong vận tải như cảng hàng không quốc tế Vân Đồn,cảng tàu khách quốc tế Hạ Long, Cao tốc Hạ Long -Vân Đồn và đang đầutư caotốc Vân Đồn - Móng Cái của Tập đoàn Sun Group. Trong đó, sân bay Vân Đồn được xây dựng chưa tới 2 năm, là công trình có thờigian xây dựngnhanh nhất ViệtNam, góp phần đưa cảng hàng không quốctê Vân Đồn đượcvinh danh là “Sân bay mới hàng đầu châuÁ 2019”.

Kinhtế tưnhânđã vàđang lớn mạnh từng ngày và có những đónggóplớnnềnkinh tế.Cùng vớiđó là sựphânđâu, sáng tạo không ngừng trong những lĩch vực tưởng chừng Việt Nam không thể làm được. Điều này góp phần đưa tên tuổi của Việt Namvươnra trường quốc tế. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, chátlượng phát triển của khu vực kinh tế tư nhân vẫn còn hạn chế ở nhiều mặt, chưa thực sự là một động lực quan trọng của nềnkinh tế.

2. Những hạn chế của thành phần kinh tế tư nhân

Thứ nhất, khu vực kinh tế tư nhân thiếu sự liên kết, khó tạo ra tiếng nói chung để nâng cao năng lực cạnh tranh, tham gia đầy đủ vào chuỗi giá trị khuvực và toàn cầu còn nhiều hạn chế.Hiện chỉcó khoảng 20% DNnhỏ và vừathamgia một số chuỗi giá trị toàn cầu, 14% thành công trong việc liênkết với đối tác nước ngoài,

Thứ hai, trình độ quản lý của các chủ DN còn thấp. Các chủ DN tư nhân trưởng thành qua học hỏi, qua bạn hàng, ước tính khoảng trên 80%

trưởng thànhtừ kinh nghiệm thựctiễn chỉ có một số được đào tạoqua trường lớpchính quy về quản trị DN hay quản lý về kinh tế chung. Chính vì quản lý vàđiều hành dựa vào kinh nghiệm được tích lũy, chưa qua đào tạo và không có bằng câp chuyên môn nên các chủ DN tưnhân khó khăn trongviệccạnh tranh. Hơn nữa trong điều kiện hội

nhập như hiện nay, với kiểu kinh doanhnhưtrên sẽ không cònphù hợp do hiện nay nó là rào cản sự phát triển của DN, chẳng hạn là làm ăn theo lôi chộp giật, khó có khả năng tiếp thu những cái mới. Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng DN “ma”

tiến hành đăng ký, nhậngiấy đăng ký, mã số thuế nhậnhóa đơn, không tham gia vào hoạt động sản xuất kinhdoanh, biến mất khỏiđịa bàn.

Thứ ba, năng lựccông nghệ của cácDN còn lạc hậu, đầu tư của DN cho đổi mới công nghệ chỉ chiếm0,3% doanh thu,thấp hơn nhiều so với các nước như Ấn Độ (5%), Hàn Quốc (10%),... Công nghệ lạc hậu dẫn đến năng suất lao động không cao, khả năng cạnh tranh của DN trên thị trường thấp,kể cả thị trườngtrong và ngoài nước,trong khi cạnh tranh là yếu tố cơ bản để đảm bảo tồn tại và pháttriển, làyếu tô' sống còn củaDN tư nhân trong giai đoạn hiệnnay.

Thứtư,năng lực cạnh tranh còn hạn chế. Do quy mô nhỏ nên rất nhiều DNtrong nước chưa đủ năng lực cạnh tranh để xuất khẩu sang thị trường nước ngoài,hoặc tham giamạng lưới sảnxuất toàn cầu.

Thứ năm, trình độ lao động củacácDNchủ yếu còn thấp, thiếu nhân lựcgiỏi, thường thì lao động không được đàotạo bài bản, kỹ năng thâp. Do đó, DN khó tiếp thu được những tiến bộ khoa học, năng suất lao động khôngcao. Còn đối với những nhânlựcgiỏithì học lại không mặn mà với những loạihình này do khôngđápứng được những tham vọng của họ. Ngoàira,DN tưnhân thiếu ổn định, tỷ lệ lao động họcviệc chiếm tỷlệ cao, vi phạmchế độ lao động trongviệc trả lương, đóngbảohiểmxã hội, ngày giờlàmviệc,...

Thứ sáu, DN tư nhân luôn ở trong tình trạng thiếu hụt nguồn vốn vàdòng tiền kinh doanh, đặc biệt là đối với các DN ở quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ.DN chobiếtkhó tiếp cậngói chính sáchhỗ trợ giảm lãi suất ngân hàng và giãn thời gian cho vay;

44% DN được hỏi không tiếp cận được gói hỗ trợ tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội và gần 40% DN chobiết chưa đếnđượcvớichính sách giahạn đóng thuế thu nhậpDNvà thuếgia trị gia tàng,... Trong khi nguồn lực hỗ trợ từ Nhà nước ngặt nghèo thì việctựlực để tiếp cận nguồn tài chính ngânhàng cũng không thuận lợi và dễ dàng.

Những điểm tồn tại, hạnchế này của khu vực

SỐ 4 - Tháng 3/2022 99

(3)

TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG

kinh tế tưnhântrên có một phần nguyên nhânxuất phát từ hạn chế, yếukém của cơ chế, phương thức quản lý nhà nước vềkinh tế, đặc biệt quảnlý nhà nước trongphát triển kinh tếtưnhân. Hệ thống cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế tư nhân còn nhiều bất cập, thiếu đồngbộ, chưa sát thựctế; môi trường đầu tư kinh doanh còn nhiều hạn chế, tiềm ẩn rủiro,thiếu minh bạch.

3. Mộtsố giải pháp

Một là, Việt Nam cần tiếp tục cải cách cơ cấu và pháp luậtmạnh mẽ hơn nữa để tạonền tảngvững chắchơn cho cạnhtranh và đổi mới trongnền kinh tế, từđó thúc đẩy sự phát triển hơn nữacủa khu vực tư nhân trong lộ trình chuyển dịch sang một mô trình tăng trưởng kinh tế cac-bon thấp dokhu vực kinh tếtư nhân dẫn dắt để đạt mục tiêu trở thành quốcgia có thunhậpcaovàonăm 2045. Việt Nam cần phải tiếp tục đẩy mạnh cải cách để tạo điều kiệncho khu vực kinh tế tư nhân phát triển và dẫn dắt nền kinh tế dịch chuyển sang lộ trình tăng trưởng dựa trên đổi mới sáng tạo, chát lượng cao, bền vững. Chươngtrình cảicách cầntậptrung vào nhữnglĩnh vựctrọng yếu nhưtạo môi trường cạnh tranhbình đẳng giữa tất cảcácDN, thúcđẩy cơ hội tiếp cận tài chính cho DN vừa và nhỏ, mở rộng nguồnvốn dài hạn, tăng cường và xanh hóa dịch vụ hạtầng và bảođảm lực lượng lao động có kỹnăng để đạt được mô hìnhtăngtrưởnggiá trị cao.đổi mới sáng tạo, và có năng suấtcao.

Hai là, pháttriển kinhtế tư nhân cầntập trung vào các vấn đề cốt lõi: Phát triển nhanh và bền vững dựa chủ yếu vào khoa học công nghệ, đổi mới sángtạo và chuyểnđổi số; Đổimới tưduy và hành động, chủ động nắm bắt kịp thời, tận dụng hiệu quả các cơ hội của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư gắn vớiquá trình hội nhập quốc tê để cơ câu lại nềnkinhtế, pháttriểnkinh tế sô\

xã hội số| nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh.

Ba là, thực hiện phân bổ nguồn lực phát triển hiệu quả, đảm bảo cho kinh tế tư nhân được tiếp cận bình đẳng đến các nguồn lực phát triển; phát triển cácthị trường nhân tố sản xuất; thúc đẩy mạnh mẽ cổ phần hóa DNNN,thoái vốn nhà nước tại DN không cần duytrìvốn nhà nước nhằm tạo nhiều hơn nữacơ hội kinh doanh chokhu vực kinhtế tưnhân.

Bốn là, đẩy mạnh hỗ trợ việc phát triển DN tư nhân, cụ thể cần tập trung hỗ trợ có hiệu quả cho hai nhóm DNlà: DNkhởi nghiệp, DN nhỏvà vừa.

Đối với DN khởi nghiệp, cần có các quy định, chính sách hỗ trợ về vốn, công nghệ, quảntrị,...và các điều kiện thuận lợi đểDN dễdàng được thành lập về mặt hành chính, gia nhập thị trường trong cạnhtranh,phát triển và tiêu thụ cácsảnphẩmmới.

Đôi với DN nhỏ và vừa, lực lượng chiếm số lượng đông đảo nhất, năng động nhất, với những đóng góp khôngthể phủ nhận cho kinh tế - xã hội, nhưng cũng là khu vực dễ bị tổn thương, cần có chínhsách hỗ trợcụthểđược luậtđịnhrõ ràng,xóa bỏ mọi gánhnặng không chính thức, dễ dàng tiếp cận và được phép khai tháchiệu quả các nguồn lực quốc gia.

Năm là, tạomôi trường và điều kiện thuận lợi để các hộ kinh doanh tự nguyện liên kết hình thành các hình thức tổ chức hợp tác hoặc hoạt động theo mô hìnhDN. Khuyến khíchhình thành các tập đoàn kinh tếtư nhân đa sở hữu và tư nhân góp vốnvàocác tập đoàn kinh tế nhà nước, có đủ khả năngtham gia mạng sản xuât và chuỗigiá trị khu vực, toàn cầu. Khuyến khích kinh tế tưnhân tham gia góp vốn, mua cổ phần của các DN nhà nước khi cổ phần hóa hoặc Nhà nước thoái vốn.

Thúc đẩy phát triển mọi hình thức liên kết sản xuất, kinh doanh, cung cấphàng hóa, dịch vụ theo mạng sản xuất, chuỗi giátrị thị trườnggiữakinh tế tư nhân với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể và cácDN có vốn đầutư nước ngoài, nhằm tiếp nhận, chuyển giao, tạo sự lan tỏa rộng rãi về công nghệ tiên tiến và quản trịhiện đại, nâng cao giá trịgia tăng vàmở rộng thị trường tiêu thụ.

Sán là, thực hiện quyết liệt, hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch Covid-19, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho DN, hợp tác xã, hộ kinh doanh phụchồi, duytrìvà phát triển sản xuất kinh doanh gắn với bảo đảman toàn phòng,chống dịch.

Bên cạnh đó, cácbộ/ngành và địaphươngphải thực hiện các biên pháp đảmbảo ổn định sản xuất, lưu thông hàng hóathông suốt,hiệuquả, antoàn,khắc phụcgián đoạn chuỗicung ứng; Hỗtrợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về tài chính, dòng tiền cho DN,hợp tác xãvà hộ kinhdoanh ■

100 SỐ4-Tháng 3/2022

(4)

KINH TÊ

TÀI LIỆUTHAM KHẢO:

1. Nguyễn Thị Nguyệt Nga (2021), Phát triển kinh tê tư nhân nhìn tức góc độ cải cách hành chính, Tạp chí Tài chính, https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/phat-trien-kinh-te-tu-nhan-nhin-tu-goc-do-cai-cach-thu-tuc- hanh-chinh-309320.html

2. Phan The Cong & Pham Thi Minh Uyen, (2020). Study of factors affecting micro-barriers that hinder the development of private enterprises: Mediating role of intention to use of renewable energy. International Journal of Energy Economics and Policy, 10(3), pp. 594-601. ISSN: 2146-4553.

3. Phan Thế Công & Lý Thị Huệ. (2020). Nhà nước kiến tạo thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân - Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Quản lý Nhà nước, sô 291, tr. 19-24. ISSN: 2354-0761.

4. Trần Kim Chung (2017). Vai trò của khu vực kinh tế tư nhân trong mô hình phát triển kinh tế Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn 2035, Tạp chí Quản lý kinh tế, số 80, trang 4-13.

Ngày nhậnbài:14/11/2021

Ngày phản biệnđánhgiávàsửachữa:14/12/2021 Ngày chấp nhậnđăng bài: 24/12/2021

Thông tintácgiả:

ThS. TRẦN THỊHOA Khoa Tàichính Ngân hàng

TrườngĐại họcKinh tế - Kỹthuậtcông nghiệp

I

CURRENT SITUATION AND SOLUTIONS TO SUPPORT THE GROWTH OF THE PRIVATE SECTOR

i

• Master. TRAN THI HOA

Faculty of Finance and Banking

University of Economics - Technology for Industries

ABSTRACT:

The private sector not onlycontributes greatly tothe GDP of the country but also creates jobs for a largenumber of workers. In Vietnam’s current international economic integration process, the private sector alsorevealssomeshortcomingsincluding technological backwardness, low and uneven quality of humanresources and limited management capacity.Notably, many enterprises have beenexhaustedafter two years of theCOVID-19pandemic.This paper analyzes the current development oftheprivate sector in Vietnam and proposes some solutions to help the private sector to overcome difficultiescaused by the COVID-19 pandemic.

Keywords: private economy, private enterprise, GDP, capital,labor.

I

SÔ'4-Tháng 3/2022 1 01

Referensi

Dokumen terkait

Về mục tiêu phát triển đất nước và hạnh phúc của nhân dân Về mục tiêu phát triển, Báo cáo chính trị tại Đại hội XIII của Đảng xác định: “Nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền

Vai trò của nghiên cứu khoa học và công nghệ trong đào tạo và phát triển nguồn nhân lực về BĐKH Xác định được tầm quan trọng của nghiên cứu khoa học công nghệ thích ứng với BĐKH, Thủ

2 – 7 Tóm tắt: Bài viết giới thiệu về cơ chế chính sách cho vay vốn đối với kinh tế tư nhân; Cách thức triển khai cơ chế chính sách mới thúc đẩy phát triển kinh tế tư nhân nói chung

Như vậy, có thể hiểu, bảo đảm ANMT nhằm phát triển bền vững về kinh tế là sự chủ động của con người trong việc lựa chọn cách thức sử dụng các nguồn lực vào tăng trưởng kinh tế nhằm vừa

Với chiến lược phát triển, đầu tư đúng đắn, sử dụng hợp lý các nguồn lực của mình, các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đạt được hiệu quả kinh tế - xã hội cao, cũng như có thể sản xuất

Vì vậy, theo quan điểm cá nhân, để đảm bảo tính thống nhất, đảm bảo quyền tiếp cận đất đai của phụ nữ, quyền lợi chính đáng, bình đẳng của các chủ sở hữu quy định tại đoạn 2, khoản 4,

Bài tập Chạy còn được sử dụng là bài tập bổ trợ chính thường được dùng để phát triển thể lực chung, đặc biệt là sức bền chung, sau đó đến phát triển các tố chất thể lực khác như sức bền

- Hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng cơ sở nông thôn và hỗ trợ công tác lập kế hoạch phát triển KT-XH cấp xã: Với các nguồn vốn phân bổ từ ngân sách trung ương để thực hiện các chương