• Tidak ada hasil yang ditemukan

T Hoàn thiện cơ chế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ nhà nước

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "T Hoàn thiện cơ chế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ nhà nước"

Copied!
2
0
0

Teks penuh

(1)

22

T

hực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, trong thời gian qua, công tác quản lý và điều hành NQNN của KBNN với mục tiêu an toàn, hiệu quả đã mang lại những kết quả rất đáng khích lệ, góp phần gắn kết chặt chẽ quản lý ngân sách, quản lý nợ với quản lý ngân quỹ;

đồng thời, tạo một bước chuyển biến lớn trong việc quản lý hiệu quả nguồn lực tài chính nhà nước và trong công tác phối hợp điều hành chính sách tiền tệ, đảm bảo cho thị trường tiền tệ và tài khóa lành mạnh, ổn định, cụ thể như sau:

Bước đầu xây dựng và hoàn thiện khuôn khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ cho công tác quản lý NQNN (Luật NSNN năm 2015, Nghị định số 24/2016/NĐ- CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về Quy định chế độ quản lý NQNN (Nghị định số 24) và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính).

Hoàn thành việc xây dựng tài khoản thanh toán tập trung (TSA) của KBNN đảm bảo cuối ngày tập trung toàn bộ số dư NQNN tại ngân hàng nhà nước (NHNN) (từ tháng 11/2019) theo thông lệ quốc tế; từ đó, làm cơ sở cho việc điều hành NQNN tập trung, thống nhất, nâng cao khả năng thanh khoản và đáp ứng kịp thời, đầy đủ mọi nhu cầu thanh toán, chi trả của NSNN

và các đơn vị giao dịch; đồng thời, tạo thuận lợi cho việc điều hành chính sách tiền tệ, ổn định kinh tế vĩ mô.

Nâng cao hiệu quả quản lý NQNN thông qua việc sử dụng nguồn NQNN tạm thời nhàn rỗi theo chế độ quy định như: Tạm ứng/cho vay cho ngân sách trung ương (NSTW), ngân sách cấp tỉnh khi nguồn thu gặp khó khăn hoặc để hỗ trợ cân đối NSTW; tổ chức gửi có kỳ hạn NQNN tạm thời nhàn rỗi tại các ngân hàng thương mại (NHTM);

thực hiện nghiệp vụ mua lại có kỳ hạn TPCP.

Đối với NSTW, việc NSTW thực hiện vay NQNN trong giai đoạn 2016 – 2020 đã đáp ứng được nhu cầu cân đối của NSTW trong bối cảnh giảm nợ vay nước ngoài, tăng huy động từ nguồn vay trong nước (dư nợ vay NQNN của NSTW đã tăng từ 157.481 tỷ đồng cuối năm 2015 lên 288.865 tỷ đồng thời điểm cuối tháng 12/2021).

Đối với ngân sách cấp tỉnh, việc tạm ứng NQNN cho ngân sách cấp tỉnh giúp địa phương có thêm một kênh huy động vốn ngắn hạn mang lại nhiều lợi ích, giúp địa phương kịp thời tháo gỡ khó khăn về vốn khi nguồn thu chưa tập trung kịp; đồng thời, tiết kiệm chi phí cho ngân sách địa phương so với việc huy động từ các nguồn lực khác.

Đối với nghiệp vụ gửi tiền có kỳ hạn

tại NHTM, đến nay, cùng với các khoản thu nghiệp vụ tiền tệ khác đã tạo ra nguồn tài chính để KBNN vừa thực hiện cải cách hiện đại hóa ngành, vừa đóng góp nguồn thu cho NSNN (KBNN đã thực hiện nộp vào NSTW 10.000 tỷ đồng).

Gắn kết chặt chẽ công tác quản lý NQNN với chính sách tài khóa như huy động vốn thông qua phát hành TPCP. Trong giai đoạn 2015 – 2020, tồn NQNN tại KBNN cao do một số nguồn chưa thực hiện chi trong năm ngân sách như nguồn thực hiện cải cách chính sách tiền lương, chuyển nguồn chưa chi của ngân sách các cấp hằng năm, nguồn tăng thu tiết kiệm chi của các địa phương chưa được phân bổ… Trước tình hình đó, KBNN đã báo cáo Bộ Tài chính giảm nhiệm vụ phát hành TPCP và sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi để cho NSTW vay khi thị trường gặp khó khăn. Cụ thể, năm 2018, 2019 và 2020, KBNN đã sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi cho NSTW vay lần lượt là 45.500 tỷ đồng, 50.000 tỷ đồng và 40.000 tỷ đồng;

đồng thời, điều chỉnh giảm kế hoạch phát hành TPCP năm 2018, 2019 lần lượt là 55.000 tỷ đồng và 57.600 tỷ đồng. Theo đó, số sử dụng NQNN để cho NSTW vay đã tăng dần từ 157.162 tỷ đồng vào năm 2015 lên 288.865 tỷ

Hoàn thiện cơ chế nhằm nâng cao hiệu quả quản lý ngân quỹ nhà nước

ThS. TẠ THU HOÀI

Quá trình cải cách cơ chế quản lý trong lĩnh vực tài chính luôn đòi hỏi hệ thống KBNN phải tăng cường hoàn thiện các mặt hoạt động nghiệp vụ của mình. Trong đó, hoàn thiện cơ chế, chính sách quản lý ngân quỹ nhà nước (NQNN) của KBNN là khâu đóng vai trò chủ đạo, quyết định đến chất lượng hoạt động quản lý NQNN an toàn, hiệu quả.

Từ khóa: Quản lý ngân quỹ

The management mechanism reforms in the finacial sector require the State Treas- ury to strengthen the improvements in all aspects of its operations. The improvement of cash management policies and management mechanisms would be the key and driving elements to the quality of effective and secure cash management.

Tags: Cash management

NGHIÊN CỨU TRAO ĐỔI

(2)

QUẢN LÝ NGÂN QUỸ QUỐC GIA | SỐ 238 |4/2022 23 đồng vào tháng 12/2021; ngoài ra,

NQNN tạm thời nhàn rỗi còn được sử dụng để xử lý thiếu hụt tạm thời NSTW khi có phát sinh chênh lệch thu - chi, giúp NSTW giảm được khối lượng phát hành TPCP và giảm được chi trả lãi vay hàng ngàn tỷ đồng.

Xây dựng và triển khai khung quản lý rủi ro đối với hoạt động quản lý NQNN, đảm bảo việc quản lý NQNN an toàn, hiệu quả.

Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý NQNN như: Thực hiện gửi tiền có kỳ hạn tại NHTM thông qua phương thức đấu thầu điện tử, ký phụ lục hợp đồng điện tử trên chương trình quản lý NQNN; thực hiện nghiệp vụ đấu thầu mua lại có kỳ hạn TPCP trên hệ thống giao dịch công cụ nợ của Sở Giao dịch chứng khoán Hà Nội; tổ chức đấu thầu mua ngoại tệ từ các NHTM... Từ đó, đảm bảo việc quản lý NQNN được công khai, minh bạch và theo nguyên tắc thị trường.

Các kết quả triển khai các nghiệp vụ quản lý NQNN nêu trên đã giúp KBNN tham gia tích cực hơn vào thị trường tài chính, tiền tệ; đồng thời, tăng cường vai trò và vị thế của KBNN trong hệ thống tài chính Nhà nước.

Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được trong thời gian qua, trong quá trình triển khai Nghị định số 24 và các Thông tư hướng dẫn vẫn còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục, cụ thể:

Quy định về công tác quản lý NQNN mới được thể hiện rõ ở mức Nghị định của Chính phủ, chưa được pháp lý hóa ở mức cao – mức Luật;

Việc mở tài khoản của KBNN cũng còn một vài điểm chưa tạo thuận lợi cho quy trình thực hiện cũng như nâng cao hiệu quả công tác quản lý;

Chất lượng dự báo luồng tiền chưa cao; quy định về việc sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi, vay bù đắp NQNN tạm thời thiếu hụt cũng như cơ chế xử lý rủi ro còn một số điểm chưa rõ và theo thông lệ chung...

Trên cơ sở định hướng, nhiệm vụ về cải cách quản lý NQNN giai đoạn 2021 – 2030, thông lệ quốc tế về quản lý NQNN và một số bất cập, hạn chế trong cơ chế quản lý NQNN thời gian qua, một số giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý NQNN được đề xuất như sau:

Cần rà soát, luật hóa một số quy định hiện nay đang được quy định ở các nghị định; đồng thời, sửa đổi, bổ sung để làm rõ và pháp lý hóa cao hơn một số nội dung quy định về quản lý NQNN tại Luật NSNN.

Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung Nghị định số 24 để thống nhất với các quy định sửa đổi tại Luật NSNN; đồng thời, hoàn thiện các quy định về dự báo luồng tiền, phương án điều hành NQNN, sử dụng NQNN tạm thời nhàn rỗi, xử lý NQNN tạm thời thiếu hụt và quản lý rủi ro.

Hoàn thiện cơ chế mở và sử dụng tài khoản của KBNN tại ngân hàng theo hướng mở rộng hệ thống NHTM nơi KBNN mở tài khoản thanh toán;

bổ sung quy định KBNN cấp tỉnh, KBNN cấp huyện được mở thêm tài khoản thanh toán tại NHTM; xây dựng cơ sở pháp lý cho việc hoàn thiện mô hình thanh toán tập trung của KBNN trong thời gian tới.

Hoàn thiện cơ chế dự báo luồng tiền, cơ chế cho vay, tạm ứng NQNN;

cơ chế gửi tiền có kỳ hạn tại NHTM;

cơ chế mua lại có kỳ hạn TPCP; cơ chế quản lý rủi ro đối với hoạt động quản lý NQNN; đồng thời, hoàn thiện các cơ chế chính sách có liên quan khác như cơ chế quản lý nợ, chính sách về phát triển thị trường tài chính.

Trong thời gian tới, tình hình kinh tế trong nước và thế giới còn nhiều khó khăn, thách thức. Trước bối cảnh đó, hệ thống KBNN nói chung, công tác quản lý NQNN nói riêng phải tiếp tục bám sát các chỉ đạo của Đảng, Chính phủ và Bộ Tài chính, đẩy mạnh cải cách, trong đó hoàn thiện về cơ chế chính sách theo hướng công khai, minh bạch và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin là một trong những nhiệm vụ hàng đầu trong Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2021 - 2030. Nhiệm vụ này đòi hỏi phải giải quyết một cách đồng bộ nhiều giải pháp khác nhau, từ những giải pháp cụ thể như hoàn thiện xây dựng khuôn khổ pháp lý trong lĩnh vực quản lý ngân quỹ; những chính sách có liên quan đến lĩnh vực quản lý NQNN đến các giải pháp bổ trợ. Việc thực hiện một cách đầy đủ và triệt để theo những giải pháp nêu trên theo lộ trình sẽ từng bước góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý ngân quỹ trong thời gian tới.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1.Luật NSNN năm 2015;

2.Nghị định số 24/2016/NĐ-CP ngày 5/4/2016 của Chính phủ về quy định chế độ quản lý NQNN.

Ngày nhận bài: 09/3/2022 Ngày đưa phản biện: 17/3/2022 Ngày chấp nhận đăng: 13/4/2022 Email: [email protected]

KBNN tiến hành ký thỏa thuận hợp tác triển khai thanh toán Ảnh: ĐV song phương điện tử và phối hợp thu NSNN với hệ thống của các ngân hàng

nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý quỹ NSNN và đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực thu nộp NSNN

Referensi

Dokumen terkait

Với những lí do trên, tôi đã chọn đề tài : "Nâng cao hiệu quả công tác quản lý các điểm di tích lịch sử văn hóa tại thành phố Sơn La, tỉnh Sơn La" với mong muốn nhằm bảo vệ và phát huy

Một trong những giải pháp tối ưu cho vấn đề này là doanh nghiệp phải chú ý tới công tác quản lý nguyên vật liệu sao cho đạt hiệu quả tốt nhất nhằm mục đích hao phí vật tư ít nhất mang

Xuất phát từ thực trạng trong công tác quản lý và sử dụng nhân sự, những thiếu sót nhìn nhận được trong quá trình thực tập tại Công ty và để đáp ứng các yêu cầu của chiến lược của Công

88 3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng nguồn nhân lực tại Công ty Cổ Phần Đầu tư Thương mại DG Xuất phát từ thực trạng trong công tác quản lý

Xuất phát từ thực tế trên, em chọn đề tài nghiên cứu: “Hiện trạng quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Hải An - thành phố Hải Phòng và đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu

Kết quả nghiên cứu đề xuất quy định kỹ thuật cảnh báo nguy cơ cạn kiệt, thiếu nước mặt phục vụ quản lý tài nguyên nước hiệu quả dựa trên giá trị kinh tế sử dụng nước các đối tượng chính

Kết quả nghiên cứu tác động của hiệu quả quản trị nhà nước đến thu hút vốn FDI ở các quốc gia Đông Nam Á trong giai đoạn 2000-2018 cho thấy, có một yếu tố trong bộ chỉ tiêu đo lường

Chúng tôi thực hiện nghiên cứu này, đánh giá trong thời gian 5 năm thực hiện xét nghiệm khối tế bào 2017 - 2021, với mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật khối tế bào trong chẩn