• Tidak ada hasil yang ditemukan

kinh doanh khách sạn trong bối cảnh

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "kinh doanh khách sạn trong bối cảnh"

Copied!
4
0
0

Teks penuh

(1)

NGHIÊN cứa - TRAO Đổi

Trách nhiệm hội của doanh nghiệp kinh doanh khách sạn trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

• • 1 1 TÔ QCIANG LONG*

*ThS., Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

Trong bốì cảnh hội nhập toàn cầu cuộc Cách mạng Công nghiệp 4.0, những hoạt động trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đang trở thành điều kiện mềm trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và được thực hiện trong các ngành công nghiệp khác nhau. Hoạt động CSR giúp các doanh nghiệp (DN) tạo ra hình ảnh thương hiệu tôi hơn không chỉ dành cho khách hàng, còn cho các đổi tác kinh doanh, nhân viên các bên không phải chủ sở hữu, dẫn đến cải thiện giữ chân nhân viên môi quan hệ với chính quyền. Bài viết tập trung làm vai trò động lực của CSR như là một trong những chiến lược kinh doanh hàng đầu của DN kinh doanh khách sạn đề xuâ't giải pháp nâng cao hiệu quả CSR trong bốì cảnh mơi.

HOẠT ĐỘNG CSR TRONG KINH DOANH KHACHSẠN

Nhữngvấn đề cần được quan tâm

CSR đang được xem như là một trong những chiến lược kinh doanh hàng đầu của DN hơn là những quy định hay từ thiện bắt buộc. Triển khai tốtCSR không những sẽ giúp cho DN kinh doanh tốt mà cònhô trợ DN giải quyết những vấn đềmangtính chiến lược liên quan đến kinh doanh và các vấn đềxã hội. Trong thực tiễn, CSR chính là phương án, mà các DN thường áp dụng như là mộtchiến lược, nhằm tìm kiếmlợi nhuận dài hạn cho DN, đi cùngvới phúc lợi xã hội, cũngnhư bảo vệ môi trường. Cụ thể, CSRđược thể hiện qua các mặt: (í) Bảo vệ môi trường; (ii) Đóng góp cho cộng đồng xã hội; (iii) Thực hiện tốt trách nhiệm với nhà cung cấp; (iv) Bảo đảm an toàn vàlợi ích cho người tiêudùng;(v) Quan hệ tôi với ngườilao động; (vi) Bảo đảm lợi ích cho cổđông và người lao động trong DN.

Có thể nói,CSR trong bối cảnhhiện nay là sựcam kết về chát lượng sản phẩm, tính trung thực trong quảng bá sản phẩm, cũng nhưbảo đảm an toàn cho người sử dụng. Lòng tin của người tiêu dùng và cộng đồng xã hội ở nhiều trường hợp được xây dựng qua CSR, nhiều DNkhi thực hiện CSR đã mang lại những hiệu quả thiết thực trong sản xuất, kinh doanh. Trong lịch sử kinhdoanh đã chứngkiếncó nhiều DN vượtqua đedọaphá sản nhờ sự chia sẻ của cộngđồngxã hội và người tiêudùng.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế, khi cạnh tranh trở nên khô'c liệt, những yêu cầu được đẩy lên cao và do đó, xã hội có cái nhìn ngày càng

khắt khe hơn đối với DN về bổn phận, trách nhiệm trước cộng đồng xã hội.

Để phát triển được bền vững, các DN cần luôn phải tuân thủ không chỉ những chuẩn mực trong quan hệ sản xuất, kinh doanh và bảo vệ môi trường mà còn cả những hoạt động phát triển cộng đồng, thực hiện an sinh xã hội. Các tiêu chuẩn CRS đang trở thành một trong những điều kiện phổ biến trong thỏathuận kinh doanhvà được coi như là “luật chơi”, bắt DN phải tuân thủ nếu muôn đi xahơn và hội nhập với thị trường thế giới.

Định vị DN kinh doanh khách sạn ở Việt Nam trong việc thực hiệnCSR

về bản chất, CSR kinh doanh khách sạn chính là sự kết hợp hài hòa giữa việc thực hiện các quy định của luật pháp về lao động, bảo vệ môi trường, bảo vệ ngườitiêudùng với yêucầu của đối tác, của khách hàng; giữa lợi ích của khách sạn với lợi ích của xã hội; giữa lợi ích của người lao động và người sử dụng lao động... Đápứng tốt các yêucầu này, năng lực cạnh tranh trong nước và quốc tế của khách sạn sẽ tăng cao. Nội dung của CSR kinh doanh khách sạn đượcthể hiện ở cácmặt:

(i) Trách nhiệm đối với người lao động'. Trong kinhdoanh khách sạn, yếu tốcon người đóng vaitrò quyếtđịnhđến việc tạo ra sảnphẩm và chất lượng dịch

36

Kinh tế và Dự báo

(2)

Kinhtê' Dự báo

vụ trong khách sạn.Trênthực tế, mỗi cá nhân người laođộng của khách sạn, dù ở vị trí việc làm nào của mọi thời điểm thực hiện nhiệm vụ đềuphảichịu sự tác động từ cả bên trong và bên ngoài của DN có liênquan đến khả năng lưulại và làm việc của họ. Đó chính là “lực hút” và “lực đẩy” đôi với người lao động trong lĩnh vực kinh doanh khách sạn, có tác động trực tiếp đến mong muôn được làm việc lâu dài với khách sạn hoặc san sàng rời bỏ khách sạn để đến với các doanh nghiệp khác, hoặc tạm thời chấp nhận làm việc cho khách sạn, chờ cơ hội để ra đi của người lao động.

Theo đó, ‘Tực hút” từ khách sạn gồm tổng hòa các yếu tô, như: mức lương và các khoản thu nhập ngoài lương, cơhội thăng tiến, vị trí công tác, sức ép công việc, cơ hội giao tiếp và được mở rộng quan hệ, địa vị trong xã hội, đối xử của doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động... và các đãi ngộ khác; trong khi ‘Tực hút” bên ngoài được xác định gồm: cơ hội thăng tiến, mức lương hứa hẹn, vị trí côngtác thuận lợi,ứng xử xã hội và môi trường làm việc... Còn ‘Tực đẩy” từ khách sạn thuộc về các yếu tố, như: lương không phù hợp, các đãi ngộ thiếucông bằng không kích thích người laođộng, sức ép từ công việc, điều kiện làm việc...

Như vậy, khi lực hút của khách sạn thắng lực đẩy từ khách sạn và lực hút từ bên ngoài, thì người lao động sẽ ở lại làm việc cho khách sạn. Lực hút ở các khách sạn càng vượt trội, thì người lao độngcàng gắn bó với khách sạn. Ngược lại, sự chênh lệch càng ít, thì khả năng giữ người lao động lại doanh nghiệp càng khó khăn. Do đó, DN kinh doanh kháchsạn cần thực hiệntốttrách nhiệm đối với người lao động, như: sử dụng lao động đúngpháp luật, bảo đảm điều kiện làm việc tốt, bảo đảm vệ sinh an toàn lao động, trả lương phúc lợi thỏa đáng, đóng bảo hiểm đầy đủ, tạo môi trường làm việc lành mạnh với những cơ hội đào tạo và thăng tiến cho nhân viên;

không lạm dụng lao động trẻ em, tôn trọng quyền bình đẳng giữa nam và nữ;

không phân biệt đốì xử về mặt sắc tộc, với người bị khuyết tật, với quá khứ của người lao động.

(ii) Trách nhiệm đối với môi trường'.

Trong quá trình kinh doanh khách sạn, khách sạn đã tác động vào tựnhiên và đãthải vào tự nhiên nhiều loại châtthải.

Chất thải từ khách sạn là các loại chất thải từ quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ trong khách sạn.

Có nhiều loại chất thải phải được xửlý để không ảnh hưởng và làm nguy ngại đến môi trường sông và sức khỏe của con người. Trách nhiệm đốì với môi trường củakhách sạn đó là việc bảođảmhoạt động của khách sạn thân thiện với môitrường sinhthái,cungcâpnhững sản phẩm có chất lượng tốt, không gây tổn hại đến sức khỏe người tiêu dùng.

(iii) Tráchnhiệm với cộng đổng: Ngoài việc bảo vệ môi trường, việc làm từ thiện cũng là một trong các hoạt động mà các DN hiện nay đang quan tâm. Các khách sạn có thể dành một phần lợi nhuận đáng kể đóng góp cho các hoạt động trợ giúp cộng đồng, sử dụng lao động là các cư dân địa phương, tạo công ăn việc làm cho họ.

(iv) Trách nhiệm vớikhách hàng: Trong kinh doanh khách sạn, thực hiện tráchnhiệm đối với khách hàng có nghĩa là khách sạn bảo đảm lợi ích và an toàn cho khách hàng. Điều này có nghĩa là khách sạn cungcấp các thôngtin chính xác, trung thực về sản phẩm của khách sạn; phải cam kết cung cấp cho khách hàng những sản phẩm có chất lượng cao, đúng tiêu chuẩn và quy định; chất lượng phải tương xứng với giá cả sản phẩm, không gây hại đến sức khỏe và tình mạng của khách hàng. Việc tuân thủ Luật Bảo vệ lợi ích ngườitiêu dùng (năm2010), tối thiểu hóa những tranh chấp dân sựphát sinh đốì với khách hàng không chỉ thể hiện trách nhiệmcủa khách sạn, mà còn là yếu tô' quantrọng để tạo dựng và phát triển thươnghiệu- một nguồn lực ngày càng trở lên “đắt giá” với khách sạn trong điều kiện cạnh tranh hiệnnay.

Bên cạnh đó, khách sạn cònphải thực hiệntốt trách nhiệm với các đô'i tác, với các nhà cung cấp, các cổ đông và thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà nướcthông qua việc đóng góp thuế, cũng nhưthực thi các trách nhiệm về pháp lý.

THỰC TRẠNG TH ực HIỆN CSR TRONG KINH DOANH KHACH SẠN XEP HẠNG TỪ 4 ĐEN 5 SAOởVIỆT NAM HIỆN NAY

TheoTổng cục Du lịch, tínhđến tháng 12/2019, cả nước có 30.000cơsởlưutrú du lịch với 650.000 phòng, trong đó có 171 cơ sở lưu trú 5 sao và295 khách sạn 4 sao [4] đãkhiến chât lượng dịch vụ du lịch cảithiện đáng kể. Sựtham gia của nhiều nhà đầu tư lớn trong và ngoài nước tiếp tục làm thayđổi chấtlượng hạ tầng dịch vụ du lịch, góp phần hìnhthành nhiều khu du lịch khép kín, đẳng cấp quốc tế. Nhiều khu nghỉ dưỡng, khách sạn, điểm đến liên tiếplọt vào danh sách điểm đến hấp dẫn nhấtthế giớido các hãng thôngtấn và tạp chí uytín quốctế bình chọn.

Trong khuôn khổ bài viết này, tác giả giới hạn phân tích CSR trong kinh doanh khách sạn 3 khía cạnh: tráchnhiệm đô'i với ngườilaođộng, trách nhiệm đốì với môi trường, trách nhiệm đô'i vớicộng đồng và thuộc hệ thông khách sạn từ 4 đến 5 sao tại: Hà Nội,

Economy and Forecast Review

37

(3)

NGHIÊN CỨG - TRAO Đổl

BẢNG: SỐ LƯỢNG KHÁCH SẠN 4 ĐEN 5 SAO TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI, HẢI PHÒNG, QUẢNG NINH

Hà Nội Hải PhÒDg Quảng Ninh Tổng số

Khách sạn 5* 15 2 7 24

Khách sạn 4* 17 6 17 40

Tổng sô 32 8 24 64

Hải Phòng, Quảng Ninh để khái quát chung về thực trạng thực hiện CSR trong kinh doanh khách sạn xếp hạng từ 4 đến 5 sao ở Việt Nam hiện nay.

Kếtquảđạt được

Khu vực tam giác kinh tê Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh là khu tam giác kinh tế lớn nhất miền Bắc và thuộc mộttrong hai vùng tam giác kinhtế lớn nhátViệt Nam (cùngvớitamgiác kinh tế TP. Hồ Chí Minh - Biên Hòa - Vũng Tàu). Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh với vai trò hạt nhân thúc đẩy phát triển thương mại, đầu tư và du lịch, nên hoạt động kinh doanhdulịch tạikhu vực này diễn ra hết sứcsôi động.

Sô' lượng cácDN kinhdoanh khách sạn tăng lên nhanh chóng, tính đến hết tháng 12/2019, đã có tổng số64 khách sạn từ 4 đến 5 saoxuấthiện tại địa bànHà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh (Bảng).

Công tác quản trị nhân sự gắn với việc thực hiện trách nhiệm xã hội của khách sạn với người laođộng đã được bảo đảm hài hòa lợi ích của các bên. Các kháchsạn 4 đến 5 saotrên địabàn Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đã xây dựng và thực hiện chế độ tiền lương, thưởng và phụ cấp. Các khách sạn cũng tạo động lực cho người lao độngthông qua công cụ phi tài chính, như: bốtrí vàphân công công việc, đàotạo và thăng tiến, điềukiện và môi trường làm việc,quan hệ giữa lãnh đạo, quản lý với nhân viên... Việc thựchiện trách nhiệm xãhội của khách sạnđược thông qua các hoạt động: (i) Xây dựng kế hoạch, tuyển dụng nhân viên; (ii) Đào tạo và bồi dưỡng nhân viên; (iii) Chế độ tiền lương và các khoảntrợcấp;(iv) Thực hiện chế độ và phúclợi đối vớingười lao động và (v) Sửdụng các đòn bẩy về mặt tinh thần. Do đó, nguồn nhân lực của các khách sạn 4 đến 5 sao từng bước được nâng cao và bổ sung cả về số lượng lẫn chát lượng, tương đồng với tiêuchuẩnquốc tế, đáp ứng tôt nhu cầu của khách du lịch.

Các khách sạn 4 đến 5 sao trên địa bàn Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh đã có nhận thức về thựchiện trách nhiệm đối vớimôi trường bằng những hành động cụ thể từ mua sắmxanh, tiêu dùng xanh đếnxửlý chất thải để bảo vệ môi trường. Cáckhách sạn 4 đến 5 sao trên địabàn HàNội - Hải Phòng - Quảng Ninh đều đã có đề án bảo vệ môi trường được sở Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh, thành phô phê duyệt và cấp giây phép xả thải cho phép xả thải vào nguồn nước.

Trêncơ sở các đềán các khách sạn đã nghiêm túc thực hiện các quyđịnhvề bảo vệ môi trường.Theo khảo sát của tác giả cho thấy, 100% các kháchsạn đãxây dựng chính sách môi trường thể hiện rõ cam kết của Ban Lãnh đạo và tập thể cán bộ, nhân viên khách sạn đôi

38

với việc tuân thủ các yêu cầu của pháp luậtvà các yêu cầu khác liên quan, bao gồm: (i) Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, giảm thiểu ô nhiễm môi trường;

(ii) Khuyến khích nhà cung ứng cung cấp các sản phẩm thân thiện môi trường;

(iii) Đào tạo nhân viên về nhận thức bảo vệmôi trường;(iv) Có chươngtrình giám sát môi trường hàng năm nhằm duy trìvà cải tiếnhệ thông quản lý môi trường.

Các cam kết bảo vệmôitrường được cụ thể hóa bằng hoạt động mua sắm xanh, tiêu dùng xanh, như: Sử dụng năng lượng mặt trời để giảm bớt mua năng lượng sản sinh từ việc dot năng lượng hoá thạch - tác nhângây ô nhiễm không khí, làm thay đổi nhiệt độ môi trường; Lắp đặt các thiếtbị thông minh để bảo đảm việc khách hàng tắt đèn và máyđiều hoà khi rakhỏi phòng... và quy định nhân viên không sử dụng máy điều hoà khi dọn phòng, thay vào đó là mở cửa sổ đểlấy không khí tự nhiênvà ánh sáng; Lắpđặt hệthông táichếnước sinh hoạtđểcungcấpcho xả thải nhàvệ sinh, tưới cây...; Lựa chọn các sản phẩm chất tẩy rửa, dung môi và các sảnphẩm khác đã được chứng nhận về môi trường và dễ bị phân huỷ sinh học; Mua các sản phẩm với sô' lượng lớn và cần ít bao bì, sản phẩm địa phương để giảm thiểu các chi phí về đóng gói, lưu kho,vận chuyển và thải bỏ.

Các DN kinh doanh khách sạn 4 đến 5 sao trên địa bàn Hà Nội - Hải Phòng- Quảng Ninh đãchú trọng xây dựng hình ảnh của một khách sạn có trách nhiệm cộng đồngxung quanh và tính phát triên bền vững. Các khách sạn đều chủ động trong việc hỗ trợ các hoạt động phục vụ cộngđồngvới mục tiêu phát triển xã hội vàhạ tầng kỹ thuậtphục vụđời sống dân sinh. Các hoạtđộng từ thiện, như: hỗ trợ các hoàn cảnh khó khăn, đỡ đầu các trại trẻ mồ côi. ủng hộ đồng bào bị thiên tai luôn được các khách sạn này hưởng ứng và thực hiện có hiệu quả. Đặc biệt, các khách sạn 4 đến 5 sao còn xây dựng kế hoạch tài chính thường xuyên cho hoạt động từ thiệncủa mình hàng năm,ví dụ

Kinh tế và Dự báo

(4)

như: kháchsạn Melia Hanoi, khách sạn Sofitel hàng năm dành 1 tỷ đồng cho ngân sách từ thiện. Đặc biệt, tại những thời điểm căng thẳng của dịch bệnh Covid-19, nhiều trong sô' khách sạn 4 đến 5 sao ở tỉnh Quảng Ninh đã bỏ qua lợi ích củaDN, sử dụng cơ sở vật chất đã có làm nơi cách lyy tếcho hành kháchtừ vùng dịch trở về Việt Nam.

Một sô' hạn chế

- Có sự không đồng đều trong hiệu quả thực hiện CSR giữa cáckhách sạn 4 đến5 sao này, bởi nhận thứcvề CSR còn có sự khác biệt.

- Thiếu nguồn tài chính và kỹ thuậtđể thựchiện cácchuẩn mựcCSR.

- Còn có sự nhầm lẫn do khác biệt giữa qui định của CSR và Bộ luật Lao động, chẳng hạn như vấn đề làm thêm hay hoạt động của côngđoàn.

- Sự thiếu minh bạch trong việc áp dụng CSR đangcản trở lợi ích thị trường tiềmnăng mang lại cho DN.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP

CSR hiện nay ngày càng trở thành vấn đề cấp bách trong tiến trình phát triển và hội nhậpcủanước ta.Thực hiện hiệu quả CSR không những giúp DNgia tăng lợithế cạnh tranh, mà còn gópphần vào việc tạo dựng, duy trì tăng trưởng kinh tế- xãhội bềnvữngcủaViệt Nam.

CSR là một côngviệc khôngthể bỏ qua trên con đường hội nhập kinh tếquốc tế, nhưng để việc thực hiệnCSR trong kinh doanh khách sạnvừađảm bảo lợi íchcho DN, vừa đảm bảo lợi ích cho xã hội và hỗtrợ thực hiệntốt hơn cácquy địnhcủa

pháp luật Việt Nam, thì cần phải thực hiện đồng bộcác giải phápsau:

Một là, Nhànước cầnchỉ đạo các cơquan làm công tác tuyên truyền thông qua nhiều kênhkhác nhau để tăng cường thông tin, tuyên truyền để nâng cao nhận thức, giúp mọi người hiểu đúng bản chất của vấn đề CSRvà các Bộ Quy tắcứng xử, nhất là trongcác DN, các nhà quảnlý, hoạch định chínhsáchvĩ mô.

Hai là, DN kinh doanh khách sạn không nên đơn giản cho rằng, sựgia tăng các hoạtđộngCSR sẽ tăng giá trị và lợi nhuận của DN mình, nên lập kế hoạch chiến lược rõ ràngvới xem xét tác động đồngthời của hình ảnh thương hiệu và hiệu quả tài chínhtừ đầu tư CSR. DN cần phải kiểm tra mức độ giátrị và hiệuquả tàichính của DNmình một cách cẩnthậntrước khira quyết địnhđầu tư vào các hoạtđộng CSR,đểđảmbảo rằng tàichính của DN với trạngthái vừa đủđể tô'i đa hóa lợi ích thu được từ đầu tư CSR.

Ba là, DN kinh doanh kháchsạncần thực hiệnbáo cáo về hoạtđộng CSR, bảo đảmhoạt động luônđược thực hiện nhất quán theo thời gian và phù hợp với những thay đổitrongmôi trườngkinh doanh. Báo cáo côngkhai đánh giá hoạt động CSR là cơ sởcho việc theo dõi, cập nhật các thông tin quan trọng, đồng thời quađó có thể nắmđược, thông kê, kiểmtra rà soát các thông tin, công việc, hoạt động liên quan đến CSR.

Đồng thời,tuânthủ nghiêm túccác quy định của pháp luật ViệtNam về bảo vệmôi trường, bảovệngười tiêu dùng... Bộ luậtLaođộng vềcác hình thức hợpđồng và bảo hiểm xã hội đối với người laođộng, đặc biệt chú ý đếncác quy định về quy định xây dựng thang, bảng lương,địnhmức lao động, đơngiá tiền lương...

Bôn là, các cơ quan quản lý nhà nước cầnxây dựng chính sách phù hợp, cũng như đưa ra khung pháplý cụ thể nhằm hỗ trợ cho DNgiatăngcác hoạt động CSR có ích vàhạn chếCSR tiêu cực ảnhhưởng không tốt cho cộng đồng trong bối cảnh hiệnnay, nhằm tạo cú hích thúc đẩycho khách sạnnóiriêng vàcho ngànhDu lịch nói chung phát triển bền vững.Q

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. NguyễnĐình Tài (2009). Tăng cườngtráchnhiệmxãhộicủa doanh nghiệp đối với ngườitiêu dùng và đối với môi trườngViệt Nam vìsự phát triển bền vững,Đề tài Nghiên cứukhoahọc cấpBộ, ViệnNghiên cứuquản lý kinh tế Trung ương

2. HoàngNgọc Quỳnh (2012).Một sô'giảipháp ứng dụng Tiêu chuẩn “Kháchsạn XanhASEAN” cho các khách sạn tại Hà Nội, Luận văn thạc sĩdu lịch học, Đại học Kinhtế- Đại học Quốc gia Hà Nội

3. NguyễnĐình Cung và Lưu Minh Đức (2009). Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp - (CSR):

Một số vấn đề lý luận và yêu cầu đổi mới quản lýnhà nước đối với CSR ở ViệtNam,truy cập từ https://thongtinphapiuatdansu.edu.vn/2009/05/31/2977-2/

4. Thanh Giang (2020). Du lịch Việt Nam đạt kỳ tích “vàng” tăng trưởng trong năm 2019, truy cập từ

. vnp

https://www.vietnamplus.vn/du-lich-viet-nam-dat-ky-tich-vang-tang-truong-trong- nam-2019/616179

5. Trần TràMy(2020). Nâng cao trách nhiệm xã hội củadoanh nghiệp ở Việt Nam nhằm mục tiêu phát triển bền vững, truy cập từ https://tapchicongthuong.vn/bai-viet/nang-cao-trach-nhiem- xa-hoi-cua-doanh-nghiep-o-viet-nam-nham-muc-tieu-phat-trien-ben-vung-72855.htm

Economy and Forecast Review

39

Referensi

Dokumen terkait

Vì vậy, khóa luận với mục đích khái quát một cách cơ bản những kiến thức về chăm sóc khách hàng, đánh giá đúng thực trạng, đồng thời đưa ra một số đề xuất nhằm nâng cao công tác chăm

Thực trạng và một số giải pháp - Thực trạng và các giải pháp nâng cao chất lượng phục vụ tiệc ở khách sạn Hà Nội – Daewoo - Các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng phục vụ trong kinh

Phương pháp và cách thức thực hiện Giải pháp Hoàn thiện thể chế về giáo dục đạo đức kinh doanh trong doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố Hà Nội có thể thực hiện thông qua

Khách sạn cần xác định được số lượng nhân viên cần tuyển dụng cho từng bộ phận khác nhau, để từ đó có kế hoạch về các chi phí mà khách sạn phải bỏ ra cho hoạt động tuyển dụng, chi phí

Mức giá của khách sạn được xác định dựa trên sự tổng hợp của 3 yếu tố đó là: - Chi phí cấu thành nên giá: bao gồm mọi chi phí mà khách sạn bỏ ra để có được sản phẩmchi phí nhân công,

Về mặt thực tiễn, đề tài đã mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh năm 2016 tại Công ty cổ phần xây dựng Số 1 theo chế độ kế

toan ciu da tac ddng manh din kinh tl nude Quylt dinh miln, giam va gian thui gia tri ta lam cho san xuat kinh doanh va xuat khau gia tang, thui thu nhap doanh nghiep, thui giam sut,

Cùng với quy hoạch phát triển chung của thành phố về cây xanh, cảnh quan kiến trúc, các công trình kiến trúc đơn lẻ chủ yếu là các công trình phục vụ du lịch, khách sạn … cũng phải có