• Tidak ada hasil yang ditemukan

tại các trưimg dại học công lập tự chủ tài chính

N/A
N/A
Protected

Academic year: 2024

Membagikan "tại các trưimg dại học công lập tự chủ tài chính"

Copied!
2
0
0

Teks penuh

(1)

- DOÁNH NQHIỆP - THỊ TRƯỜNGr

XÁC ĐỊNH CHI PHÍ ĐÀO TẠO

tại các trưimg dại học công lập tự chủ tài chính

Trước chủ trương chuyên dân đơn vị sự nghiệp công có sự hỗ trợ một phần của NSNN sang tự chủ hoàn toàn, thời gian qua, nhiều trường đại học công lập (ĐHCL) đã chủ động đổi mới cơ chế quản lý tài chính phù hợp với yêu cầu phát triển, tạo động lực trong việc nâng cao quyền tự chủ, gắn với tự chịu trách nhiệm.

Trong xu thế này, đối với các trường đại học hoạt động trong môi trường cạnh tranh với sự đa dạng về trình độ, hệ, loại hình, chương trình đào tạo... thì bài toán xác định chi phí đào tạo (CPĐT) trở thành vấn đề sống còn để thu hút người học.

Thựctrạng áp dụng phưong pháp xác định CPĐT

Ở Việt Nam, trường ĐHCL là đơn vị sự nghiệpcônglập(SNCL) hoạt động trong lĩnh vực đào tạo và nghiêncứukhoahọc. Luật Viên chức (Quốc hội, 2010) quy định

“đơn vị SNCL là tổ chức do cơ quancóthấm quyền củaNhà nước thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”. Cụthể hơn, Luật sửa đổi, bổ sung mộtsố điều của Luật Giáo dục đạihọc (2018) quyđịnh

“trường ĐHCL doNhà nước thành lập, đầutư, bảođảm điều kiện hoạt động và làđại diện chủ sởhữu”.

Theo đó, các trường ĐHCLthay vì chịu sự kiểm soát củacác cơ quan chủ quảnthì được quyền tự chủ trong hoạtđộng và quyết định đối với các vấn đề đào tạo, nghiên cứu, quản lý nguồn nhân lực, lập dự toán thuchitàichính, kế hoạch sử dụngkinh phí vàký kết hợp tác.

Nội dung tự chủ tài chính của trườngĐHCL nhấn mạnhcácvấn đề chủ động sử dụng kinh phí NSNN để thực hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao một cáchhiệuquả hơn.Đồng thời, chủ động sử dụng tài sản, nguồn nhân lực để phát triển hoạt động đào tạo và tăng nguồn thucho nhà trường.

Đối với các trường ĐHCL, CPĐT làbiểu hiệnbằng tiền của toànbộ hao phívề lao động sống và lao động vật hóa đã chi rađể

► TS.Trần ThếLữ-Đại học Công đoàn

thực hiện quá trình cung cấp cho ngườihọc những kiến thức có thể áp dụng vào các lĩnh vực khác nhau. Hiện naycác trường ĐHCL đang có một sổkhoảnchi phínhư:

chi phí trực tiếp (tự bản thânnó được chuyển vào mộtbộphận do có mối quan hệthực sự chặt chẽ giữa chi phí và bộ phậnlàm phát sinh ranó);chi phí gián tiếp (phải qua quá trình phân bổ mới trở thành chi phí của một bộphận);

chi phí chung (là tất cả những khoản mục chi phí phát sinh tại nơi sản xuất hayphânxưởng mà không phải là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp).

Đểxácđịnh CPĐT, các trường ĐHCLđangáp dụng phươngpháp theo đơn hàng hay công việc(Job Order Costing). Theo phương pháp này, kế toán tổ chức ghi chép và tập hợp chiphí theo từng đơn

đặt hàng. Các khoản chi phí trực tiếp sẽ được ghi nhận thẳng cho từng đơn đặt hàng, các khoản chi phí gián tiếp sẽ được phân bổ cho các đơn hàngcó liên quan theo một tiêu thức phù hợp và có hệ thống. Bên cạnh đó, các trường ĐHCLcòn áp dụng phương pháp xác định chi phí theo quá trình.

Phương pháp này thường đượcáp dụng ở các đơn vị tổ chức sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ qua nhiều khâu khácnhau, thành một quá trìnhliên tục và khép kín, sản phẩm/dịch vụ có tính đồng nhất cao, không có sự khác biệt giữa các lần sản xuất/cung cấp.

Theo đó, các khoản chi phí phát sinh được tập hợp theo địa điểm phát sinh, thườnglà các bộ phận tham gia vào quá trình sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ.CPĐT đơn vị được xácđịnh theo công thức:

20 Ttìué Nhà ntfđc ♦ số 17 (896) - 2022

(2)

____ DOANH NQHIỆP - THỊ TRƯÒNG Ị---

Tổng CPĐT trong năm

CPĐT/ sinh viên/năm = —7---———---77—;---- -———

Tông sinh viên quy đôi của năm đó Ngoài ra, còncó phươngpháp xác địnhchi phí theo hoạt động, được thựchiệntrên cơ sởtậphợp chi phí theotừng hoạt động và sử dụngcác tiêu thức phùhợp với sự tiêu hao nguồn lực đầu vàoởmỗi hoạt động đế phân bổ chi phí gián tiếp. Với nguyên tắc này,kếtquả tínhchi phí sẽ chính xác hơn so với việcsử dụngmột tiêu thức phân bổ duy nhất như các phương pháptruyền thống. Chiphí sau khi tậphợpở mỗi hoạtđộngsẽ được phân bổ cho cácđối tượng tính phí theo mối quan hệ giữa nguồn lực đầuvào với sảnphẩm, dịch vụ đầura ở mỗihoạt động theoyếu tố dẫndắtchi phí.

Trên thựctế, không íttrường đại học sử dụng phương xác định chi phí theo quá trìnhkếthợpvới định mức chi phí đexác định CPĐT. Theo đó, các khoản mục CPĐT trực tiếp được theo dõi cho từng khoa/viện chuyên môn và khoản mục chiphí chungđược tổng hợpchungchotoàn trường. Cuối năm tài chính, toàn bộ CPĐT của trường được tổnghợp chung để phụcvụcho côngtác quyết toán kinh phí với cơ quanchủ quản.

Tuy nhiên, mới chỉ có một phần các khoản mụcchi phí được vận dụng theođịnhmức doNhànước quy định, còn một phầnlớn cáckhoản mục chi phí khác được tậphọp theo số chi thực tếhoặc định mức chi do đơn vị tự xâydựng vàquy địnhtrong quy chế chi tiêu nội bộ. số liệu tổng họp 65 trườngĐHCL (Bảng 1) cũng cho thấy, cáctrường đều sử dụng nhiều hơn mộttiêu thức để phân bồ chi phí chung.

Bảng 1. Phương pháp xác định CPĐT áp dụng ở các trường ĐHCL thựchiện cơ chếTCTC

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra củatác giả (2021)

TT Nội dung

Cộngchung Số trường

(n=65)

Tỷ lệ (%)

I Phương pháp XĐCP áp dụng 100,00

1 XĐCP theo công việc 0 0,00

2 XĐCP theo quá trinh 40 61,54

3 XĐCPdựatheohoạtđộng 0 0,00

4 Phương pháp hỗnhợp(kếthợp 1,2,3) 25 38,46

II Sử dụngcăn cứ phân bổ chi phí 65 100,00

1 Chỉsử dụng 1 căncứduynhất 10 15,38

2 Kếthợp sử dụngnhiềuhơn 1 càncứ 18 27,69

3 Không áp dụng 37 70,93

Đề xuất phươngpháp xácđịnhCPĐT

Từ thựctiễn hoạt độngcủaloại hình đào tạo công lập cho thấy, các trườngĐHCL thựchiện cơ chếtự chủtài chính nên áp dụng kếthợp các phương pháp xác địnhchi phí cả truyền thống (xác địnhchi phí theocông việc và xác địnhchiphítheo quá trinh) và hiệnđại (xác định chi phí dựa theo hoạt động) để tận dụng các lợi thế củamỗiphương pháp. Theo đó, phương pháp xác địnhchi phí dựatheo hoạt động được sửdụngđê tính chi phí cho các hoạt động đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt độngdịch vụ và sản xuấtkinh doanh.Trongquá trinh đào tạo, chi phí được tính cho từnghoạt động đàotạo trình độ đạihọc và sau đạihọccũng bang phương phápxác định chi phí dựatheo hoạt động.

Saukhi xác định đượcchi phí cho hoạt động đàotạo đại học, phương phápxácđịnhchi phí theoquá trình sẽ đượcápdụng cho các chương trình đàotạođại trà với việc sử dụng các tiêuthức phânbổ chi phí phùhợp ở

mỗi bộ phận (khoa/viện chuyên môn) để gắn chi phí đến các đối tượng tính phí. Đối với các chương trình đào tạo đặc thù như các chương trình đào tạo chất lượng cao theo định hướng ứng dụng, thì sử dụng phương pháp xác định chi phí theo quá trình(nếu cóthể quy đổi dễdàng vềchương trìnhđào tạo đạitrà),hoặc sử dụng phương pháp xác định chi phí theo côngviệc để tính CPĐT. Đối với các chương trình đào tạo theo đặthàng củaNhà nước, địa phươngvàDN, thìnên sử dụngphương pháp xácđịnhchiphí theo công việc để tính CPĐT.

Như vậy, việc ápdụng kếthợp các phươngpháp xácđịnh chi phí để tính CPĐT sẽđảm bảo được sự phùhợp đối với mộttrường ĐHCL thực hiệncơ chếTCTC có nhiều hoạt động khác nhau, đối tượng tính phí đadạng... để hướng đến việc đáp ứng yêu cầu thông tin CPĐT theo các tiêu chí chi tiết, đầy đủ, chính xác, kịp thời. Mặt khác, việc sử dụng kết hợp các phươngphápxác định chi phí sẽ tận dụng được tính đơngiản, tiết kiệmvà đảm bảotuân theo nguyên tắckếtoán chungđược thừa nhận trong chế độ kế toán hành chính sự nghiệphiện đang áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp công lập (các phương pháp xác địnhchi phí theo công việc và theo quá trình). Đồng thời, ởmột số khâutrong quá trình đào tạo có sử dụng nhiều nguồn lựcđầuvào, nhiều loại đầura, và bị tác động bởi nhiều yếu tố thì nênvận dụng kỹ thuật phân bổ chi phí với việc sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau để đảmbảo tính chính xác của thông tinCPĐT■

Số 17 (896) - 2022 TtiuéNhà nước 21

Referensi

Dokumen terkait

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán doanh thu, chi phí vận dụng lý luận đã được học tập tại trường kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại công ty TNHH

1.1.2 Khái niệm và nguyên tắc kế toán doanh thu,chi phí và xác định kết quả kinh doanh  Khái niệm về doanh thu Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 VAS14-Doanh thu và thu nhập

Về mặt thực tiễn, đề tài đã mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh năm 2016 tại Công ty cổ phần xây dựng Số 1 theo chế độ kế

- Các khoản chi phí trên sẽ được theo dõi, quản lý chặt chẽ tiết kiệm và nó là chi phí được tính là hợp lý khi hạch toán xác định kết quả kinh doanh  Chi phí hoạt động tài chính -

Những mặt hạn chế Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán với khách hàng còn một số điểm hạn chế như sau: Tài khoản sử dụng: Đối

7 Xung đột giữa sử dụng và suy thoái đất ++ ++ Hạn chế trong công tác quản lý chất thải, đảm bảo vệ sinh môi trường Hạn chế trong công tác quản lý tài nguyên đất, quy hoạch sử dụng

Từ thực tiễn trên, Công ty Cổ phần Viện Máy và Dụng cụ Công nghiệp đã đề xuất và được Bộ Công Thương phê duyệt thực hiện đề tài “Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo hệ thống điều khiển tự

Kết luận Nghiên cứu về hạn chế tài chính và nắm giữ tiền ở các doanh nghiệp Việt Nam cũng sử dụng các phương pháp phân loại công ty hạn chế tài chính tương tự như phương pháp sử dụng