TẠP CHÍ CÔNG THƯÍIIC
XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ THANH TOÁN QUÔC TẾ - HƯỚNG ĐI NÃO AN TOÀN CHO DOANH NGHIỆP XUÂT NHẬP KHAU?
• VỎ THỊTHÙ Y DƯƠNG
TÓM TẮT:
Bài viếtphân tích các rủi ro trong xuất nhập khẩu và thanh toánquốc tế, mặt lợicũng như nhữngtồn tại trong việc quản lý thanh toáncủa từngphương pháp, từ đóđưa racác kiếnnghị và giải pháp để đảm bảo tính an toàn trongviệcquản lý hànghóa, chứngtừ xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế.
Từ khóa: thanh toán quốc tế, quản lýchứng từ xLiíứ nhập khẩu, xuât nhập khẩu, an toàn trong thanh toán quốctế.
1. Đặtvấnđề
Từ đầu năm 2022 đến nay, thị trường ngành Điềunói riêng và thị trường Việt Nam nói chung xôn xao dư luậnvề việc 5 công ty lớn trongngành Điềubị lừa mất cácbộchứng từ thanh toánquốc tế, với tổngtrị giá lên đến hơn20 triệu USD chogần 100containers. Nguy cơ lô hàng rơi vào tay những côngty lừa đảo khi vẫnchưathanh toán tiền hàng nhưcamkết, làm dấy lên nhiều lo ngạichotoàn thể doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp xuất nhậpkhẩu khi thấy việc thanh toánquốc tế có quá nhiều sơhở, rủi ro,dễ dàngbị kẻ gian lợi dụng trục lợi.Vậy nên, việc chọn lựa phương phápthanhtoán quốc tế và ápdụng hình thức xuấtnhập khẩunào để đảm bảo vừa an toàn, vừa làm hài lòng khách hàng đang là bài toán đau đầukhông những chocác doanh nghiệp xuấtnhập khẩu, mà còn cả các nhà chuyênmôn và các cấp quảnlý.
Trước tiên, tác giả xin được nêu sơ lược tình hình 5công ty điều bị lừa mất các bộ chứng từ, từ đó phân tích thực trạng và đưa ra các kiến nghị, giải pháp.
Tháng 01/2022, lần lượt 5 công ty điều Việt Nam ký hợp đồng với một số công ty tại Italy thông qua một côngtymôi giớiViệt Nam(trụ sở tại Việt Nam, nhưng chủ đang sinh sống tại Mỹ), hàng hóa bắt đầu được giao từ tháng 2/2022 từ cảng TP. Hồ Chí Minh đếncác cảng Genoa vàLa Spezia tại Italy.
Các doanhnghiệpViệt Nam ký hợp đồngtheo phương thức thanh toán D/P 100% (Documents Against Payment: Phương thức thanh toán nhờ thu khi có bộ chứng từ)màkhông cóbất kỳ khoản đặt cọc nào trước khi giao hàng. Theo phương thức này, ngay sau khi xuất hàng và hoàn thành bộ chứng từ (gồm Bill of Lading do hãng tàu cấp,
88 SỐ23-Tháng 10/2022
KINH TÊ
Invoice, Packing list, Phytosanitary, Fumigation, các chứngthư chất lượng...), nhà xuấtkhẩu sẽ gửi bộ chứng từ đếnngânhàngcủa mình tại Việt Nam, nhờngânhàngViệtNamgửibộchứng từ đếnngân hàngkhách đểnhờ thu. Sau khi khách hàng thanh toán, ngân hàng khách sẽ gửi bộ chứng từ cho kháchđể lấy hàng vàtiến hànhthanh toán chonhà xuất khẩu.
Khi hầuhết các công hànggần như đãđược xuất xong,cácnhà xuất khẩuhoàn thành được một sôz bộ chứng từ vàgửi đicho ngân hàngđể nhờ thu. Ztuy nhiên, sau khi bộ chứng từ đến ngân hàng bên khách thì ngân hàng khách thông báo là chỉ nhận được bộ chứng từ photocopy, mà không phải là chứng từ gốc. Nhận thây có dâu hiệu lừa đảo, ngân hàng lập tức thôngbáo cho nhà xuất khẩu, lúc này đã có 36 bộchứng từ thuộc về 5 công ty được gửi đi, toàn bộ đều chưa nhận được thanh toán và đều nhận được thông báo từ phía ngânhàng khách, rằng họ chỉ nhận được chứng từ photocopy hoặc giấy trắng. Vậy, các bộ chứng từ gốc đã đi về đâu khi ngân hàng không nhận được? Rủi ro là nếu khách hàng có bộ chứng từ gốctrongtay,có thể dễ dàng đến hãng tàu nộp hồ sơ và nhậnlệnh lấycác công hàng khi hàng cập cảng, các nhà xuất khẩu xem như sẽ mất trắng cáclồ hàngnày.
Khó khăn là mặcdù pháthiện có dấu hiệu lừa đảo, nhưng không thể giải quyếtdễdàngbằng vài cuộc điện thoại đến hãng tàu kêu đừng giao hàng, vì người đang cầmchứng từ là lừađảo,rồi hãng tàu sẽchokéohàng về trả lạicho nhà xuấtkhẩu. Theo như Luật Hàng hải quốc tế, các hãng tàu khi đã xuâ't Bill of Lading (B/L)gốc, trên B/L gốcđãthể hiện thông tin Consignee (Đơn vị thụ hưởng lô hàng), thì khi Consignee cầm B/L gốc đếnhãng tàu yêu cầu cung câp lệnh để Consignee ra cảng kéo công hàng, hãng tàu vẫn phải làm đúng thủ tục, cung câp lệnh choConsignee.
Một khó khăn khác được đặt ralà, giả sửcó sự can thiệp của Nhà nước để yêu cầu các hãng tàu ngừng cung câp hàng cho những công ty lừađảo,thì với các công hàng đã lên tàu, đến một sốcảng chuyển tải hoặc cảng đích, nếu kéo ngược về sẽ phát sinh các chi phí về thủ tục kéo hàng, cước tàu,... Sau khi dịch Covid bùng phát, hệ thông
chuyển tải hàng bị đứt gãy, chậm trễ, khiến giá cước tàu tănggâp 10lần so với thời giantrước, các chi phí này trởthànhchi phí khủngchocácnhà xuất khẩu nếu muốn kéo hàng về.Nhưngnếu không kéo hàng về cũng phải trả chi phí khủng cho việc lưu công lưu bãitại cảng đích, chưa kể đến việc hàng hóa đểlâu ngày trong containers sẽ làm giảm chất lượng,hàng hóa bịhư hại trầm trọng.
Theo thôngtin từ các doanh nghiệp xuất khẩu, các doanh nghiệp đã kịp thời nhờđến sự hỗ trợ của Nhà nước, các cấp quản lý, tham tán thương mại Việt Nam tại Italy trựctiếp làmviệc với hãng tàu yêu cầu phong tỏa các công hàngnày, không cho kẻ gian lấy các lô hàng vàhỗ trợ doanh nghiệpxuất khẩu được kéo hàngvề lạiViệt Nam hoặc thay đổi thông tin bán các lô hàng đi cho các khách hàng khác. Song theo quy định từ hãng tàu, để có thể thực hiện việc này, các doanh nghiệp xuất khẩu phải ký quỹ vớihãngtàu 150% trịgiá lô hàng trong vòng 2 năm, có hãng tàu đến 6 năm. Khó khăn chồng chấtkhó khăn, các doanhnghiệp buộc phải tìm nguồn vốn để ký quỹ cho hãng tàu mới có thể kéo hàng về, nhưng đànhphảichấp nhận vì không có hướnggiảiquyết nào tốt hơn,càng đểlâu thì các chi phí khủngvề lưu công lưubãicàng đội lên,chát lượng hàng hóa càng giảm đi...
2. Các phương thứcthanh toán quốc tế Từthực tế trên, cóthể dễ dàng thây rằng doanh nghiệp xuất khẩu phải chịu quá nhiều rủi ro trong thanh toán quốc tế với phương thức D/P này, vậy các phươngthức thanh toánkhác thì sao?
Tác giả xin giới thiệusơ lược các phương thức thanhtoán quốc tế đang đượcsửdụng, từ đó có cái nhìn tổng quan hơn vànắm rõ thực trạngthanhtoán quốc tế hiện nay.
2.1. Thanhtoántheo phươngthức L/C (Letter of Credit:Thưtín dụng)
Thư tín dụng (Letter of Credit) là hình thức thanh toán quốc tếphổ biến hiệnnay, đây là hình thứcmà Ngân hàng thay mặtNgười nhập khẩu cam kết với Người xuất khẩu/Ngườicung câp hàng hóa sẽ trả tiền trong thời gian qui địnhkhi Người xuất khẩu/Người cung câp hàng hóa xuất trình những chứng từ phù hợp với qui định trong L/C đã được Ngân hàng mở theo yêucầucủa người nhập khẩu.
SỐ23-Tháng 10/2022 89
TẠP CHÍ CÔNG THlídNG
- ưuđiểm của L/C:
+Antoàn do được đảm bảo bởi ngân hàng.
+Hoạt động theoluật quốc tế được quy định cụ thểtrongUCP600, từđó có những căncứ rõ ràngđể phân xử khi có bấtkỳ tranh chấp xảy ra.
- Nhược điểm của L/C:
+ Phí mở L/C,phí báo có, phí kiểmchứng từ cho hình thứcL/Cluôn cao hơn cáchình thức khác.
+ Nếu là L/C trả chậm, đôi khi rất nguy hiểm cho Nhà xuất khẩu, vì với hình thứcnày,hàngcập cảng đến, người mua vẫn có thể nhậnbộ chứng từ để lây hàngkhi thời hạn thanh toán chưađến,nếu là ngân hàng không uy tín,thì khả năng đảmbảo thanh toán cho Nhà xuất khẩu không có, gâyrủiro cao trong việc thanh toán.
+ Nếu trong L/C không quy định là L/C không được hủy ngang(irrevocable L/C),Nhà nhập khẩu vẫn có thể yêu cầu ngân hàng hủy ngang L/Ckhi L/C đã được mở và hàng đã xuất.
2.2. Thanh toán theo phươngthức CAD (Cash Against Documents)
CADhay còn gọi làphương thức thanh toángiao chứng từ trả tiền, trongđónhà nhậpkhẩu yêu cầu ngân hàng mở tài khoản tín thác (Trust Account) đểthanhtoántiềncho nhà xuât khẩu,. Sau khi nhà xuấtkhẩuhoàn thành nghĩavụ giaohàng sẽ xuât trình bộ chứng từ cho ngân hàng để nhận tiền thanh toán.
- Ưu điểm CAD:
+ Nhà xuất khẩu nhận được thanh toán ngay sau khi xuất hàng và xuất trình bộ chứng từ với ngân hàng.
+ Chi phí không cao như L/C.
- Nhược điểmCAD:
Nhà nhập khẩu phải ký quỹ 100% để mở tài khoản tín thác, nếu không là những mặt hàng khan hiếm thìNhà nhập khẩu khó chấpnhận hình thức này.
2.3. Thanh toán theo phương thức D/P (DocumentsAgainst Payment)
D/Plà phương thức thanh toán giaochứng từ khi giao tiềntrong thươngmạiquốc tế.
- Ưu điểmcủaphươngthức D/P:
+Ưu điểmcủa phương thứcthanhtoánnàylà dễ sửdụng, vìnó khôngyêucầu hạn mức tín dụng từ
ngân hàng. Dễ dàng cho cả người bán và người mua về mặt thủ tục.
+ Việc sử dụng phươngthức thanh toán này tốn ít chi phí và phí quản lý hơn đáng kể so với các phương thức khácnhư tín dụng chứng từ.
- Nhược điểmD/P:
+Ngườimua có thể từ chối thanh toán vì bất kỳ lý do gì.
+ Nếu mặt hàng được vận chuyển trên một quãng đườngdài. Ví dụ, từ Hồng Kông đến Hoa Kỳ, người bán thường rất bất tiện và tốn kém khi phải trả phí vận chuyển trở lại. Điều này buộc người bánphải bán mặthàngđó với giá chiết khấu cao tại nước đến ban đầu.
+ Khác vớithưtíndụng, nếu người nhập khẩutừ chòi hối phiếu thì ngân hàng của người xuất khẩu sẽ không chịutrách nhiệmthanh toán.
2.4. Thanh toán theo phương thức T/T (Telegraphic Transfer)
ThanhtoánT/T là mộttrong những phương thức thanh toán phổbiếnnhất hiện nay, phương thức này được sử dụng nhiều bởi sự tiện lợitronghoạt động mua bán và thường phù hợpvới những hợpđồngcó giá trị nhỏ,hai bên đối táctin tưởng nhau và có thời gianmua bán lâudài,hoặctrong trường hợp công ty mẹ-con.
- Có 2 hình thức chuyển tiền:
+ Chuyển tiền trả trước (TTR): là Nhà nhập khẩuthanh toán trước một khoảntiềncho Nhà xuất khẩu trước khi giaohàng.
+ Chuyển tiềnsau (TT after shipment): là Nhà nhập khẩu thanh toán cho Nhà xuất khẩu sau khi nhận hàng.
- ƯuđiểmTT:
+ Thanh toán đơn giản quy trình nghiệpvụ dễ dàng, nhanh chóng (nếu thực hiện bằng thanh toán T/T).
+ Chi phíthanh toánTTqua ngân hàng tiếtkiệm hơn thanhtoán L/C.
+ Bên muakhôngbị đọng vốn ký quỹL/C.
+ Chứngtừ hàng hóa không phải làm cẩn thận như thanh toán L/C. Vì họ không phảichịu sức ép về rủi ro phát sinh và có thể thu được tiền hàng ngay nếusử dụngphương thức điệnchuyểntiền.
+ Chuyển tiền trả trước thuận lợichonhà xuất
90 SỐ23-Tháng 10/2022
KINH TÊ
khẩu, vì nhận được tiền trước khi giao hàng nên không sợ rủi ro, thiệt hại do nhà nhập khẩu chậmtrả.
+ Chuyển tiền trả sau thuận lợi cho nhà nhập khẩu, vì nhận được hàng trước khi giao tiền nên không sỢ bị thiệt hạido nhà xuất khẩu giao hàng chậm hoặc hàng kémchất lượng.
+ Trong phươngthứcchuyểntiền, ngânhàng chỉ là trung gian thực hiện việc thanh toán theo ủy nhiệm để hưởng thủ tục phí (hoa hồng) và không bị ràng buộc gì cả.
- Nhược điểm TT:
+ Phương thức thanh toánT/Tchứa đựng rủi ro lớn nhát, vì việc trả tiền phụ thuộc vào thiện chí của người mua. Dođó, nếu dùngphương thứcnày quyền lợi của tổ chức xuấtkhẩu không đảm bảo.
Vì vậy, chỉ sử dụng phương thức này trong trường hợp hai bênmua - bán đã có sự tin cậy, hợp tác lâu dài, tín nhiệm lẫn nhauvà thanh toán các khoản tương đốì nhỏ như thanh toán chi phí có liênquan đến xuất nhập khẩu, chiphí vậnchuyểnbảohiểm, bồi thường thiệt hại, hoặc dùng trong thanh toán phí mậudịch,chuyển vốn,chuyển lợi nhuận đầu tư về nước,...
+ Phương thức trả tiềntrướcmang lại nhiều rủi ro cho người mua, vì cóthể người xuấtkhẩu không chuyển hàngngaycả khi đã đượcthanh toán, làm cho nhà nhập khẩu rơi vào tình trạng bị động.
Phương thức này gây nhiều khó khăn về dòng tiền vàtăng rủi ro cho người mua, cho nên thông thường họ ít khichấp nhận trả tiềntrướckhi nhận được hàng.
* Đối với phương thứcchuyển tiền trả sau:
+Bấtlợicho nhà xuất khẩu bởi vì nếu nhà nhập khẩuchậm lập lệnh chuyển tiền (dogặp khókhăn về tài chính hay thiếu
thiện chí thanh toán) gửi cho ngân hàng thì nhà xuât khẩu sẽ chậm nhận được tiềnthanh toán, mặc dùhànghóa đãchuyển đi và nhà nhập khẩu đã có thể nhận được và sử dụng hàng hóarồi.
+ Trường hợp nhà
371,17^0
Tổng kim ngạch xuất, nhập khầu
nhập khẩukhông nhận hàng,nhà xuất khẩu sẽ phải mất chi phí vận chuyểnhàng, phải bán rẻ hoặc tái xuất.
+ Do đó, nhà xuất khẩu bị thiệt hạido thu hồi vốn chậm ảnhhưởng đến sản xuất trong tương lai, trong khi ngân hàng không có nhiệm vụ và cách thức gi để đôn đốc nhà nhập khẩu nhanh chóng chuyển tiền chi trả nhằm đảm bảo quyền lợi cho nhàxuấtkhẩu.
* Đối với phươngthức chuyển trả trước:
+ Bất lợi cho nhà nhập khẩuvì đã chuyển tiền thanh toán cho nhà xuât khẩu nhưng chưa nhận được hàng và đang trongtình trạng chờđợi nhà xuất khẩugiao hàng.
+ Nếu vìlí do gì đó khiến nhà xuât khẩu chậm trễgiao hàng, nhànhập khẩu sẽ bị nhận hàng trễ.
Như vậy, phương thức thanh toán này dù theo cách thức nào cũngđều gây rủi ro chocảngười xuất khẩuvà nhập khẩu. Dovậy,cầncânnhắc kỹ khi sử dụngphương thức thanh toán này.
3. Thựctrạng sử dụng thanh toán quốc tế tại ViệtNamhiện nay
Theo Tổng cục Thống kê, tính chung 6 tháng đầu năm 2022, tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa đạt 371,17 tỷ USD, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đóxuất khẩu tăng 17,3%;
nhập khẩu tăng 15,5%. Cán cân thương mại hàng hóa 6 tháng đầu năm ước tính xuất siêu 710 triệu USD (Hình 1)
Theo bài viết trên báo www.cafef.vn ra ngày 10/10/2022, dự báo GDP năm 2022 từ các tổ chức quốctế,đạt cao nhất theo đánh giá UOB Research là 398 tỷ USD. (Hình 2)
Tốc độ tăng trưởng GDP theo phương pháp sử dụng, trongđó xuất nhập khẩu cũng đang có tốcđộ
Hình 1: Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2022
185,94
tỷUSD
*17,3%,
Nhập khẩu
185,23
tỷUSD
A 15,5%^, Xuất khều
Nguồn:Tổng cục Thống kê
SỐ23-Tháng 10/2022 91
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
Hình 2: Quy mô GDP việt Nam năm 2022 theo dự báo mới nhất
Hình 3: GDP theo phương pháp sử dụng trong 6 tháng đầu năm 2022
Cơ cấu GDP theo giá hiện hành 6 tháng đầu năm 2022
Nguồn: Báo điện tử Chính phủ ra ngày29/06/2022
tăngtrưởng nhanh chóng, vượt trội hơn so với các lĩnh vực khác.(Hình3)
Từcác sốliệu trên, có thể thây, hoạt động xuất nhập khẩu Việt Nam có giá trị rất cao, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu GDP của nền kinh tếvà đang có tốc độ phát triển ngày càng vượt trội hơn so với các lĩnh vực khác, điều này đồng nghĩa với việc Việt Nam phải sử dụng lượng lớn các hình thức thanh toán quốc tế phục vụ cho việc giao thương, mua bán xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và cácnước.
Các doanh nghiệp sẽ khó có thể tránh được những rủi ro, tổn thất trong suốtquá trình mua bán xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế.
4. Các rủi ro thường gặp trong thanh toán quốc tế
Rủi ro khách quan:
Đây là rủi ro bất khả kháng, nguyên nhân gây ra bởi các sự kiện về thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh, bệnh dịch,... làm ảnh hưởng đến thời gian xuất nhập hàng, khả năng thanh toán của nhà nhập khẩu.
Rủi ro này rất dễtạo nên sự đứt gãy trong quá trình cung cấp hàng hóa, vận chuyển, thanh toán... gây thiệt hại cho cả nhà xuất khẩu và nhập khẩu.
92 SỐ 23-Tháng 10/2022
KINH TÊ
Rủi ro từnền kinh tế: Rủi ro do khủng hoảng kinh tế thế giới, khu vực, quốc gia... có thể ảnh hưởng gián tiếp hoặc trực tiếp đến các nhà xuất nhập khẩu, đặc biệt là quá trìnhthanh toán.Khi có khủng hoảng kinh tế xảyra, tỷ giá thường rất biến động, thanh khoản tại các ngân hàng cũng ảnh hưởng theo gây ra nhữngkhó khăn trongviệc xuất nhậphàng vàthanh toán.
Rủi ro từ đạođứcngườikinh doanh: Có vô số cách để những gian thương có thể gian lận trong thương mại như không giao hàng khi giá cả biến động, giao hàng xấu hơn cam kết, làm những chứng từ giả mạo không đúng như thực tế xuất hàng; hoặc nhưđô'i với nhà nhập khẩu tại một sô' nước khi sựquảnlý của nhà nướckhôngchặtchẽ, không theo sát quy luật quốc tế và có những hình thức chế tài cứng rắn, rất dễ tạo sơ hở cho nhà nhập khẩu cấu kết với ngân hàng và bên chuyển phát nhanh để chiếm đoạt bộ chứng từ của phía xuất khẩu khivẫn chưa thanh toán,đứng trướclợi ích về kinh tế, cácthương nhân cũng dễ dàng bị cám dỗvà có nhữnggian lận gây thiệt hại cho đô'i tác... Vì vậy, rủi rovề đạođức cũng là một trong những rủi rogây ranguy hiểm và thiệt hạikhông lường trước cho nhà xuất nhập khẩu nếu không chọn lọc những đô'i tác uytín,chất lượng.
Rủi ro từ sự thiếu chặt chẽ và nhất quán về pháp lý:UCP 600, ISPB 745, ƯRC-3làba bộquy tắc cơ bản được áp dụng nhiều nhât trong việc xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế dựa vào những thông lệ và quy tắc mua bán giao thương giữa các nước,từ đó đưa ra nhữngtiêu chuẩn công bằng,kháchquan cho cả bên bán và bên mua.Tuy nhiên, không phải tất cả các quốc gia đều ápdụng vàthi hành chặt chẽ theo nhữngphương thứcnày.
Khi có tranh chấp xảy ra, cũng khó có thể tìm được một tòa án trung gian đủ tintưởng và thuận tiện choviệc giải quyết tranh chấp khi có những sự khác biệt quá lớn về địalý, văn hóa... giữa các nước.Đê’có thểnhờ được sự canthiệpcủa tòaán, trọng tài kinh tế phân xử, chi phí các nhà xuất nhập khẩu bỏ ra không hề nhỏ, thời gian cũng thường kéo dài, gâythiệthại và tốn kém rất nhiều cho các nhà xuất nhập khẩu.
Chưa kểđến việc một số nước cũng cóthể đặt
ranhững quy luậtriêng buộcnhà xuất nhập khẩu phải theo, mặc dù đôi khi hàng đã xuất đi và không được thông báo trước, ví dụ như luật bán phá giá, các quy định về an toàn thực phẩmFDA...
tại Mỹ,luật mởmã codekhimuôn xuất hàng sang Trung Quô'c, các tiêu chuẩn tại các nước Trung Đông...Cácnhà xuất khẩuđôi khi xuất hàng đến giữa đường mới nhận được những quy định mới này và hàngbị kẹttại cảng đến mộtthời gian dài không nhập vào được,gây ra những thiệt hại lớn cho nhà xuất khẩu khi không xuấtđược hàng và thu tiền, nhà nhậpkhẩu không có hàngđểbán.
Rủi rotừ lừa đảo công nghệ cao: Việc lừa đảo từcông nghệ đã không còn là xa lạ trong xã hội hiện nay, điển hình nhưclick vào đường link lạ sau đó mọi dữliệu trong máytính đều mất hoặc bị theo dõi, hack tài khoản, hoặc thậmchí các hacker cũng có thể dễ dàng hack vào email, sau đó chặn nhữngemail, chỉnh sửa thông tin, yêu cầu thanh toán đến ngân hàng xa lạ. Nếu nhà xuất nhập khẩu không theo dõi sát những vấn đề này cũng có thểdễ dàngtrở thành nạnnhâncủacác hacker và phảigánhchịunhững thiệthại lớn.
5. Các giải pháp và kiến nghị
5.1. Kiến nghị với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Nghiên cứu thị trường và đối tác mục tiêu kỹ trước khi quyết địnhmuahàng.
Giá so với giá thị trường không nên quá cao - đâyrấtdễ dàng là dấu hiệu lừađảo.
Chọn công ty môi giới uytín nếu bán qua các đối tác trunggian.
Kiểm tra lịch sử số lượngnhập khẩucủa nước đến và sốlượng nhập khẩu của khách hàng, đảm bảo đây là những khách hàng thực sự có lượng tiêu thụ hànghóa.
Nên bán đơnhàng đầusô'lượng ít để làmquen vàtìm hiểu kháchhàng kĩ hơn đặc biệt là năng lực tiêu thụvàthanh toán.
Không nên cung cấp sô' DHL cho khách hàng, tránh trường hợp khách hàng kết hợp với nhân viênDHL đánh tráo bộ chứngtừ.
Tùy vào đô'i tượng khách hàng và thị trường đến,chọn lựa những phương thức thanh toán phù hợpnhất.
SỐ23-Tháng 10/2022 93
TẠP CHÍ CÔNG THƯƠNG
Việc soạn thảohợpđồngnên thật đầyđủ,chính xác và rõ ràng, vì khi có tranh chấp xảy ra, hợp đồng sẽlà cơ sở để giải quyếtnhữngtranh chấp.
Xây dựngmôi quan hệ và thường xuyên liên lạcvới Đại sứ quán, Thương Vụ tại cácthị trường xuất nhập khẩu để cóthông tin xác thựcvề đốitác làmăn.
5.2. Kiếnnghị với Ngânhàng Nhà nước - Chính sách tỷ giá là tâm điểm củakinh tế vĩ mô, ảnh hưởng rất lớn đến việc xuất nhập khẩu, đầu tư nước ngoài, nợ nước ngoài,... Do đó, cần theo dõi, phân tích, đánh giá và dự báo sát hơn diễnbiến kinh tếtiền tệ trong nước và thế giới để kịp thời đưa racác giải pháp phù hợptrong điều hành chính sách tiền tệ, nhằmđạt được các mục tiêu tiền tệ tín dụng, tỷ giáhôi đoái, cán cânthanh toán quốc tế, đảm bảo tính thanh khoản về ngoại tệ đốì với ngân hàng.
- Đồng thời, Ngân hàng Nhà nước cần hoàn thiện hệ thông thông tin phòng ngừa rủi rohoạt động thanh toán cho toàn bộhệ thông ngân hàng;
cần xâydựng hệ thống đảm bảo thu nhập những thông tin cần thiết, nâng cao chất lượng phân tích tình hình tài chính, phát triển hệ thông cản báo sớm những rủi ro tiềm ẩn trong thanh toán quốctế.
- Ngân hàng cũng cầntìm hiểu rõ hơnvề ngân hàngđến, cũng như có các biện pháp, công nghệ làm việc nội bộ trong các hệ thống ngân hàng để đảmbảochứng từđược gửi đến nơiđúng hạn, đúng chứng từ gốc và đến ngân hàng đủ uy tín choviệc thanhtoán,bảo vệ tối đa quyền lợi cho khách hàng.
5.3. Kiếnnghị vớiNhànước ViệtNam - Củng cố phát triểnvà hoàn thiện môi trường pháp luật cho hoạt động thanh toán quốc tế, sớm hoàn thiện hệ thống quy phạm pháp luật trong nghiệp vụ thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại, đáp ứng kịp thờicácyêucầu mới của
nền kinh tế,đảm bảo phùhợp với thông lệ quốc tế, vừađảm bảo tính độc lập, đặc thù của Việt Nam.
- NgânhàngNhànước cần thamchiếu đầyđủ, toàn diện nộidung của ƯCP để thiết kế các điều khoản áp dụngtrong nước, đồngthời cầncócác quy địnhpháp lý cụ thểđểgiải quyết môi quan hệ xung đột giữa thông lệquốc tế và luật pháptrong nước.
Trong trường hợp có mâu thuẫn giữa UCP600 vớicác hiệp ước, thỏathuận quốc tế... giữa doanh nghiệpViệt Nam với cácdoanh nghiệp nước ngoài nằm trong phạm vi điều chỉnh của các hiệp ước này, pháp luậtViệt Nam càng cầnphảitỏrõvaitrò trong việc giúp các doanh nghiệp Việt Nam có được lợi thế so vớicácbạnhàng nước ngoài.
- Nhà nước nên có nhiều biện pháp làm việc với hãng tàu để hỗ trợ trong nhữngtrường hợp lừa đảo xuất nhập khẩu, kịp thời tìm hiểu, can thiệp và hỗ trợ bên bị hại, tránh những tổn thất, khả năng bị chiếm dụng hàng, chiếm dụng vốn cho nhà xuất nhập khẩu.
- CácĐạisứ quán, lãnh sự quán Việt Namtại các nước cần tăng cường thêm đội ngũ tìm hiểu thông tin, văn hóa, tập quán... tại các nước, kịp thời cung cấp và hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong việc xuât nhập khẩu đến các nước
6. Kết luận
Chủ đề bài viết tuy không mới nhưng luôn là đề tài nóng bỏng, mang tính thời sự, cần thiết trong việc hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu,đặcbiệt khi nền kinhtế Việt Nam phụthuộc nhiều vào xuâtnhập khấu. Tác giả giới thiệu và nêu lên cách nhìn về các phương thức thanhtoán quốc tế, cũng nhưcác rủi ro trong mua bán xuất nhập khẩu, thanhtoánquôctế, từ đó đưa ranhững kiến nghị với cácdoanh nghiệp, ngân hàng, Nhà nước, nhằmphần nào giải quyết những khókhăn và phòng tránh nhữngrủi ro trongxuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế ■
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Av. M. Hakan TŨFEKỌỈ* andArặ. Gôr. Canan ŨNAL** (2016). InternationalPaymentMethods. [Online]
Availabile at https://dergipark.org.tr/tr/download/article-file/l279
94 Số23-Tháng 10/2022
KINH TÊ
2. Cácwebsites:
WWW.vinacas. com. vn;
www.dpi.hochiminhcity.gov.vn; www.xuatnhapkhauleanh.edu.vn;
H'H’H’.vi.wikipedia. org.
Ngày nhậnbài: 12/8/2022
Ngày phản biệnđánh giá và sửa chữa: 6/9/2022 Ngàychâp nhận đăngbài: 16/9/2022
Thông tin tác giả:
ThS. VÕTHỊTHÙYDƯƠNG
Giámđốc Công ty TNHH MTV DươngCát
SAFE INTERNATIONAL PAYMENT METHODS FOR IMPORT - EXPORT ENTERPRISES
• Master, voTHI THU Y DUONG
Director, Duong Cat Single-member Limited Company
ABSTRACT:
This paper analyses import, export and international payment risks, and strengths and weaknesses in management of each international payment methods. Based on the paper’s findings, some solutions are proposed to ensure the safety in management of exported and imported goods, trading documents and international payments.
Keywords: international payment, management of import and export documents, import and export, safety in international payments.
SỐ 23 - Tháng 10/2022 95