• Tidak ada hasil yang ditemukan

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐẤT XANH MIỀN TÂY

N/A
N/A
Diệu Phan Thị

Academic year: 2024

Membagikan " PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐẤT XANH MIỀN TÂY "

Copied!
94
0
0

Teks penuh

(1)

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KINH TẾ

NGUYỄN MINH CHÂU

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI

CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐẤT XANH MIỀN TÂY

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Ngành Quản trị Kinh doanh

Mã ngành: D340101

Tháng 10 Năm 2020

(2)

TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC VOÕ TRÖÔØNG TOAÛN KHOA KINH TẾ

NGUYỄN MINH CHÂU MSSV: 7636051172

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐẤT XANH MIỀN TÂY

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN ThS. Nguyễn Phương Quang

Tháng 10 Năm 2020

(3)

i

LỜI CẢM TẠ

Trong suốt quá trình thực hiện báo cáo thực tập này, ngoài sự nổ lực của bản thân, em còn nhận được sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của các cá nhân và tập thể.

Trước hết em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô Trường Đại học Võ Trường Toản và quý Thầy Cô Khoa Kinh tế nói riêng đã tạo điều kiện thuận tiện để em thuận lợi thực hiện đề tài này, cũng như tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu giúp em vận dụng các lý thuyết đã học để áp dụng vào thực tế. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy ThS. Nguyễn Phương Quang, người đã trực tiếp hướng dẫn chuyên môn, quan tâm và tận tình giúp đỡ em rất nhiều trong suốt quá trình em thực hiện luận văn.

Bên cạnh đó em xin cảm ơn đến các cán bộ nhân viên tại cơ sở thực tập Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây đã hỗ trợ em trong suốt quá trình thực tập và cung cấp cho em nguồn dữ liệu phục vụ cho đề tài này. Ngoài ra, em xin chân thành cảm ơn gia đình và người thân đã luôn quan tâm, động viên và giúp đỡ em trong suốt thời gian thực hiện đề tài này.

Hậu Giang, Ngày 20 tháng 10 năm 2020 Người thực hiện

Nguyễn Minh Châu

(4)

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác.

Hậu Giang, Ngày 20 tháng 10 năm 2020 Người thực hiện

Nguyễn Minh Châu

(5)

iii

(6)

iv

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Họ và tên giảng viên hướng dẫn: ThS. Nguyễn Phương Quang

Nhận xét quá trình thực hiện luận văn của sinh viên: N guyễn Minh Châu Ngành: Quản trị kinh doanh Khóa: 9

Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây.

Nội dung nhận xét:

1. Về tinh thần, thái độ thực hiện luận văn của sinh viên:

- Làm bài theo đúng kế hoạch đề ra.

- Chăm chỉ, cố gắng.

2. Về chất lượng của nội dung luận văn:

- Tốt.

Đánh giá điểm quá trình, sinh viên đạt: 9 điểm (thang điểm 10) Đánh giá điểm luận văn, luận văn đạt: 8 điểm (thang điểm 10)

Hậu Giang, ngày 3 tháng 12 năm 2020 Người nhận xét

ThS. Nguyễn Phương Quang

(7)

v MỤC LỤC

Trang

LỜI CẢM TẠ...i

LỜI CAM ĐOAN...ii

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP...iii

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN...iv

MỤC LỤC...v

DANH SÁCH BẢNG...viii

DANH SÁCH HÌNH...ix

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...x

Chương 1: GIỚI THIỆU ...1

1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu ...1

1.2 Mục tiêu nghiên cứu ...1

1.2.1 Mục tiêu chung ...1

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...2

1.3 Câu hỏi nghiên cứu ...2

1.4 Phạm vi nghiên cứu ...2

1.4.1 Không gian ...2

1.4.2 Thời gian ...2

1.4.3 Nội dung nghiên cứu ...2

1.5 Lược khảo tài liệu ...3

Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...5

2.1 Phương pháp luận ...5

2.1.1 Khái niệm và tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh ...5

2.1.2 Sự cần thiết có việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh ...7

2.1.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh ...8

2.2 Phương pháp nghiên cứu ... 16

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu ... 16

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ... 16

Chương 3:GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐẤT XANH MIỀN TÂY ... 17

3.1 Lịch sử hình thành và phát triển ... 17

3.1.1 Giới thiệu khái quát ... 17

3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển ... 17

3.2 Cơ cấu tổ chức ... 18

3.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức ... 18

(8)

vi

3.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban ... 19

3.3 Tầm nhìn và sứ mệnh ... 21

3.3.1 Tầm nhìn ... 21

3.3.2 Sứ mệnh ... 21

3.4 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh ... 21

3.5 Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty ... 22

3.5.1 Mục tiêu ... 22

3.5.2 Định hướng phát triển ... 22

3.6 Một số dự án của Công ty Cổ phần Dich vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây ... 23

Chương 4: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐẤT XANH MIỀN TÂY ... 30

4.1 Tổng quan tình hình kinh doanh của công ty ... 30

4.1.1 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty từ năm 2017 – 2019 ... 30

4.1.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty từ năm 2017 – 2019 ... 36

4.1.3 Cơ cấu nguồn nhân lực của công từ năm 2017 – 2019 ... 44

4.2 Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây ... 48

4.2.1 Phân tích khả năng thanh toán ... 48

4.2.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ... 52

4.2.3 Phân tích chỉ tiêu tài chính đánh giá cơ cấu vốn ... 60

4.2.4 Phân tích chỉ số tài chính thể hiện khả năng sinh lời ... 63

4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây ... 66

4.3.1 Các yếu tố bên ngoài ... 66

4.3.2 Các yếu tố bên trong ... 68

4.4 Đánh giá chung hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây ... 71

4.4.1 Ưu điểm ... 71

4.4.2 Hạn chế ... 71

Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐẤT XANH MIỀN TÂY ... 73

5.1 Hoàn thiện hoạt động marketing ... 73

5.2 Cải thiện vòng quay tài sản ngắn hạn và kỳ thu tiền bình quân ... 74

5.3 Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên bán hàng ... 74

5.4 Giám sát động viên đội ngũ nhân viên ... 76

Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ... 77

(9)

vii

6.1 Kết luận ... 77

6.2 Kiến nghị ... 77

6.2.1 Đối với công ty ... 77

6.2.2 Đối với nhà trường ... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ... 79

PHỤ LỤC ... 81

(10)

viii

DANH SÁCH BẢNG

Trang Bảng 4.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đất xanh Miền Tây theo chiều ngang ... 31 Bảng 4.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Đất xanh Miền Tây theo chiều dọc ... 35 Bảng 4.3: Phân tích tình hình tài chính của công ty theo chiều ngang của bảng cân đối kế toán ... 37 Bảng 4.4: Phân tích tình hình tài chính của công ty theo chiều dọc của bảng cân đối kế toán ... 41 Bảng 4.5: Phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của công ty theo chiều ngang ... 45 Bảng 4.6: Phân tích cơ cấu nguồn nhân lực của công ty theo chiều dọc ... 47 Bảng 4.7: Phân tích khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây ... 49 Bảng 4.8: Hiệu suất sử dụng tổng tài sản của công ty từ năm 2017 – 2019 .... 53 Bảng 4.9: Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ... 54 Bảng 4.10: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn của công ty từ năm 2017 – 2019 ... 58 Bảng 4.11: Phân tích chỉ tiêu tài chính đánh giá cơ cấu vốn của công ty ... 61 Bảng 4.12: Phân tích chỉ số tài chính thể hiện khả năng sinh lời ... 64

(11)

ix

DANH SÁCH HÌNH

Trang

Hình 3.1: Logo Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây ... 17

Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức Công ty Đất Xanh Miền Tây... 18

Hình 3.3: Khu đô thị Stella Mega City... 24

Hình 3.4: Khu đô thị Hoàng Phát... 25

Hình 3.5: Dự án Tây Đô Ecopark ... 26

Hình 3.6: Dự án khu đô thị Thông minh Thành Đô... 28

Hình 4.1: Khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty từ năm 2017 – 2019 .... 50

Hình 4.2: Khả năng thanh toán nhanh của công ty từ năm 2017 – 2019 ... 51

Hình 4.3: Khả năng thanh toán nhanh của công ty từ năm 2017 – 2019 ... 52

(12)

x

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BĐS : Bất động sản

CĐ : Cao đẳng

CSH : Chủ sở hữu

DV : Dịch vụ

DTT : Doanh thu thuần

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

ĐH : Đại học

HĐQT : Hội đồng quản trị

TC : Trung cấp

THPT : Trung học phổ thông

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TM : Thương mại

TP : Thành phố

TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh TSDH : Tài sản dài hạn

TSNH : Tài sản ngắn hạn

ROA : Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROE : Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu ROS : Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

VND : Việt Nam đồng

(13)

1

GIỚI THIỆU 1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Hiện nay, cùng với sự đổi mới của nền kinh tế thị trường và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các thành phần kinh tế đã gây ra những khó khăn và thách thức cho các doanh nghiệp. Trong bối cảnh đó, có thể khẳng định được chỗ đứng trên thị trường thì mỗi doanh nghiệp cần nắm vững tình hình cũng như kết quả hoạt động kinh doanh.

Trong những năm vừa qua, thị trường bất động sản tại Việt Nam được hình thành và phát triển được đánh giá là rất giàu tiềm năng, có nhiều đóng góp tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội nhưng vẫn chưa phát triển toàn diện. Trước sự phát triển nhanh chóng của thị trường bất động sản thì số lượng doanh nghiệp tham gia lĩnh vực đầu tư và môi giới bất động sản ngày càng nhiều và sự cạnh tranh trong lĩnh vực này là vô cùng lớn. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường bất động sản, các doanh nghiệp muốn tồn tại thì phải không ngừng nâng cao sức cạnh tranh vì vậy các doanh nghiệp cần xác định rõ tình hình hiện tại của mình thông qua việc phân tích tình hình hoạt động kinh doanh hàng năm nhằm giúp các doanh nghiệp đánh giá được chính xác tình hình hiện tại và đưa ra kế hoạch phát triển lâu dài trong tương lai.

Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây (Đất Xanh Miền Tây) là công ty thành viên của Tập đoàn Đất Xanh (Dat Xanh Group) là một trong những thương hiệu hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư và phân phối bất động sản tại Việt Nam. Trước sự cạnh tranh khốc liệt trong ngành bất động sản bằng những chiến lược kinh doanh cụ thể và chính xác Đất Xanh Miền Tây vẫn không ngừng phát triển và mở rộng quy mô. Sau gần hai năm nỗ lực bứt phá, Đất Xanh Miền Tây đã đạt được những bước tiến vượt bậc về kết quả kinh doanh nâng tổng giá trị tài sản lên hơn 500 tỷ đồng. Vì vậy, tác giả đã tìm hiểu và lựa chọn đề tài: “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây” để làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 1.2.1 Mục tiêu chung

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty. Mục tiêu phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây để đánh

(14)

2

giá hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn và khả năng sinh lời của công ty từ đó ữu ích trong việc lập kế hoạch và kiểm soát hoạt động của công ty.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Mục tiêu 1: Giới thiệu khái quát mô hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây.

Mục tiêu 2: Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây.

Mục tiêu 3: Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây.

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây được đánh giá qua các tiêu chí nào?

Thông qua các tiêu chí đánh giá cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây như thế nào?

Làm thế nào để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây?

1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1.4.1 Không gian

Phạm vi không gian: Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây tại số 139 Trần Hưng Đạo, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.

1.4.2 Thời gian Phạm vi thời gian:

+ Thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp từ ngày 03/08/2020 đến ngày 19/10/2020.

+ Số liệu thứ cấp về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây được thu thập từ năm 2017 – 2019.

1.4.3 Nội dung nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu: Báo cáo tập trung đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây thông qua các tiêu chí: Khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng tài sản, chỉ tiêu tài chính đánh giá cơ cấu vốn, chỉ số tài chính thể hiện khả năng sinh lời. Dựa trên cơ sở đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh để đề xuất một số giải pháp

(15)

3

nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây.

1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

Theo Đinh Thị Thu Huyền (2011) về đề tài: Phân tích tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thái Dương. Trong báo cáo này, tác giả đã sử dụng phương pháp phân tích chi tiết, so sánh để đánh giá tình hình kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Thái Dương.

Đồng thời tác giả đã đánh giá chung tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận;

Phân tích các yếu tố sản xuất kinh doanh bao gồm: Lao động, tài sản cố định, nguyên vật liệu; Phân tích các yếu tố chi phí kinh doanh: Giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý; Phân tích tình hình tài chính thông qua các chỉ tiêu: Khả năng thanh toán, đánh giá hiệu quả hoạt động, đánh giá cơ cấu vốn, đánh giá khả năng sinh lời. Dựa trên cơ sở tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tác giả đề xây dựng mô hình SWOT (điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức) để làm cơ sở đề xuất giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh.

Theo Nguyễn Thị Phương Anh (2014) khi thực hiện đề tài: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH TM và DV Vận tải Hiếu Linh. Tác giả đã tìm hiểu và dựa trên các nghiên cứu, giáo trình trước đó để tiến hành phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại doanh nghiệp. Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh thông qua kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình tài sản và nguồn vốn, tác giả còn sử dụng các nhóm chỉ tiêu:

Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng nguồn vốn, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí, phân tích hiệu quả sử dụng lao động.

Nguyễn Thị Loan (2014) đã thực hiện đề tài: Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Đình Đông giai đoạn 2011 – 2013. Tác giả đã sử dụng phương pháp xử lý số liệu: từ các số liệu thu thập được, sau đó áp dụng các công thức tính chỉ số có sẵn tính ra được các chỉ số tài chính của công ty. Và liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá. Phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh: tổng hợp báo cáo của công ty để tiến hành phân tích và so sánh các chỉ số qua các năm, từ đó đưa ra nhận xét về hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong báo cáo này, tác giả đã phân tích kết quả kinh doanh thông qua doanh thu, chi phí, lợi nhuận và sử dụng các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Chỉ tiêu về hoạt động của công ty, chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sinh lời của hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu về khả năng thanh toán, chỉ tiêu về cơ cấu tài chính.

(16)

4

Một nghiên cứu khác của Nguyễn Anh Duy (2014) về đề tài: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tư vấn và Truyền thông Ginet. Tác giả dựa trên cơ sở lý luận là các nghiên cứu, giáo trình trước đó lựa chọn các chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong báo cáo này, tác giả đã sử dụng các nhóm chỉ tiêu bao gồm:

Hiệu quả hoạt động kinh doanh tổng hợp thông qua hệ số tổng lợi nhuận, hệ số lợi nhuận hoạt động, tỷ suất sinh lời trên doanh thu (ROS), tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản (ROA); Hiệu quả hoạt động kinh doanh bộ phận thông qua hiệu quả sử dụng tài sản, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu, hiệu quả sử dụng chi phí. Dựa trên cơ sở phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty tác giả đã đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Nguyễn Thị Ngọc Mai (2017) đã thực hiện đề tài: Phân tích tình hình tài chính Công ty Thép Đan Việt để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua các chỉ số tài chính. Tác giả đã sử dụng số liệu được thu thập trực tiếp từ công ty và sử dụng các tiêu chí để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh bao gồm: Phân tích tình hình tài chính chung thông qua báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cơ cấu nguồn vốn và tài sản; Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính đặc trưng thông qua: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán, nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư; Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời. Thông qua những tiêu chí đó tác giả đã đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Thép Đan Việt và rút ra những ưu điểm, hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty cần khắc phục.

(17)

5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.6 CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.6.1 Khái niệm và tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

1.6.1.1 Khái niệm

Kinh doanh là thực hiện một, một số hay tất cả công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lời. Hoạt động kinh doanh là những hoạt động phù hợp và nằm trong khuôn khổ của pháp luật của các tổ chức, cá nhân, nhằm thoả mãn nhu cầu của con người thông qua việc cung cấp hàng hoá dịch vụ trên thị trường, đồng thời hoạt động kinh doanh còn để tìm kiếm lợi nhuận (Bùi Đức Tuân, 2005, trang 9).

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế, biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và sử dụng các nguồn lực trong quá trình hoạt động nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp để đạt được hiệu quả cao nhất hay thu được lợi nhuận lớn nhất với chi phí thấp nhất. Nó phản ánh mối quan hệ giữa kết quả thu được so với chi phí đã bỏ ra để đạt được kết quả đó trong từng thời kỳ (Nguyễn Ngọc Quang, 2006, trang 7).

Tóm lại, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố sản xuất nói riêng, trình độ tổ chức và quản lý nói chung để đáp ứng các nhu cầu xã hội và đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã xác định. Hiệu quả kinh doanh biểu thị mối tương quan giữa kết quả mà doanh nghiệp đạt được với các chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để đạt được kết quả đó và mối quan hệ giữa sự vận động của kết quả với sự vận động của chi phí tạo ra kết quả đó trong những điều kiện nhất định.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh được hiểu là làm cho các chỉ tiêu đo lường hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tăng lên thường xuyên và mức độ đạt được các mục tiêu định tính theo hướng tích cực.

1.6.1.2 Tầm quan trọng của việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh

- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh doanh mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong kinh doanh.

(18)

6

- Bất kì hoạt động kinh doanh trong các điều kiện hoạt động khác nhau như thế nào đi nữa cũng còn những tiềm ẩn, khả năng tiềm tàng chưa được phát hiện, chỉ thông qua phân tích doanh nghiệp mới có thể phát hiện được và khai thác chúng để mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Thông qua phân tích doanh nghiệp mới thấy rõ nguyên nhân cùng nguồn gốc của các vấn đề phát sinh và có giải pháp cụ thể để cải tiến quản lý.

- Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh doanh.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.

- Phân tích là quá trình nhận thức hoạt động kinh doanh, là cơ sở cho việc ra quyết định đúng đắn trong chức năng quản lý, nhất là các chức năng kiểm tra, đánh giá và điều hành hoạt động kinh doanh để đạt các mục tiêu kinh doanh.

- Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.

- Để kinh doanh đạt hiệu quả mong muốn, hạn chế rủi ro xảy ra. Doanh nghiệp phải tiến hành phân tích hoạt động kinh doanh của mình, đồng thời dự đoán các điều kiện kinh doanh trong thời gian tới, để vạch ra các chiến lược kinh doanh cho phù hợp. Ngoài việc phân tích các điều kiện bên trong doanh nghiệp về tài chính, lao động, vật tư… Doanh nghiệp còn phải quan tâm phân tích các điều kiện tác động ở bên ngoài như thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh… trên cơ sở phân tích trên, doanh nghiệp dự đoán các rủi ro có thể xảy ra và có kế hoạch phòng ngừa trước khi xảy ra.

- Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác, khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay… với doanh nghiệp nữa hay không.

1.6.1.3 Bản chất của hiệu quả kinh doanh

Bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt được hiệu quả cao nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi

(19)

7

trường. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng đòi hỏi cấp bách, vì nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát triển. Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương diện kinh tế có quan hệ với hiệu quả xã hội và môi trường.

Thực chất hiệu quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu ra với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất định, tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính phản ánh hiệu quả kinh doanh và cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các nhà quản lý, căn cứ đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác của thông tin từ các chỉ tiêu hiệu quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu, thời gian và không gian phân tích (Nguyễn Năng Phúc, 2011, trang 178 - 179).

1.6.2 Sự cần thiết có việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một vấn đề quan trọng, là một tất yếu khách quan đối với mọi doanh nghiệp, đồng thời nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế của xã hội. Và xét về phương diện mỗi quốc gia thì hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở để phát triển nhằm đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu. Vì vậy nó không chỉ là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội, bởi vì các lý do sau:

- Xuất phát từ sự khan hiếm các nguồn lực làm cho điều kiện phát triển sản xuất theo chiều rộng bị hạn chế do đó phát triển theo chiều sâu là một tất yếu khách quan. Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là một hướng phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm sử dụng các nguồn lực một cách tiết kiệm và có hiệu quả.

- Để có thể thực hiện quá trình tái sản xuất mở rộng, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp phải đảm bảo thu được kết quả đủ bù đắp chi phí và có lợi nhuận. Đối với các doanh nghiệp thì hiệu quả hoạt động kinh doanh xét về số tuyệt đối chính là lợi nhuận, do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để giảm chi phí, tăng lợi nhuận.

- Thị trường càng phát triển thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp ngày càng khốc liệt, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường cạnh tranh như vậy buộc các doanh nghiệp phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm chiếm được ưu thế trong cạnh tranh trên thị trường.

- Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang trên đường hội nhập với các nước trong khu vực và thế giới, sự yếu kém của các doanh nghiệp Việt Nam đang buộc họ đứng trước những sức ép to lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài.

(20)

8

Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh hiện nay gắn liền với sự sống còn của các doanh nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh là cơ sở để nâng cao thu nhập cho chủ sở hữu và cho người lao động trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó góp phần nâng cao mức sống của người dân nói chung.

Như vậy, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh vừa là điều kiện sống còn của doanh nghiệp, vừa có ý nghĩa thiết thực đối với nền kinh tế, là tiền đề cho sự phát triển đất nước trong công cuộc đổi mới hiện nay, là một tất yếu khách quan vì lợi ích của doanh nghiệp và của toàn xã hội.

1.6.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh 1.6.3.1 Phân tích khả năng thanh toán

- Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn (H1):

Hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn cho biết khả năng của một công ty trong việc dùng các tài sản ngắn hạn như tiền mặt, hàng tồn kho hay các khoản phải thu để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn của mình (Kaplan, 2009, trang 150). Tỷ số này càng cao chứng tỏ công ty càng có nhiều khả năng sẽ hoàn trả được hết các khoản nợ. Tỷ số thanh toán hiện hành nhỏ hơn 1 cho thấy công ty đang ở trong tình trạng tài chính tiêu cực, có khả năng không trả được các khoản nợ khi đáo hạn. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là công ty sẽ phá sản bởi vì có rất nhiều cách để huy động thêm vốn. Mặt khác, nếu tỷ số này quá cao cũng không phải là một dấu hiệu tốt bởi vì nó cho thấy doanh nghiệp đang sử dụng tài sản chưa được hiệu quả.

Khả năng thanh toán ngắn hạn (H1) = (Tài sản ngắn hạn)/(Nợ ngắn hạn) H1 = 2 là hợp lý nhất, vì như thế doanh nghiệp sẽ duy trì được khả năng thanh toán ngắn hạn đồng thời duy trì được khả năng kinh doanh.

H1 > 2 thể hiện khả năng thanh toán hiện hành của doanh nghiệp dư thừa. H1 > 2 quá nhiều chứng tỏ vốn lưu động của doanh nghiệp chứng tỏ vốn lưu động vượt quá mức cần thiết cho hoạt động kinh doanh, trong khi đó hiệu quả kinh doanh chưa tốt.

H1 < 2 cho thấy khả năng thanh toán hiện hành chưa cao. H1 < 2 quá nhiều thì doanh nghiệp không thể thanh toán được hết các khoản nợ ngắn hạn đến hạn trả, đồng thời uy tín đối với các chủ nợ giảm, tài sản để dự trữ kinh doanh không đủ.

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh (H2):

(21)

9

Tỷ số thanh toán nhanh cho biết liệu công ty có đủ các tài sản ngắn hạn để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không. Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành. Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn và phải được xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì điều đó có nghĩa là tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho. Các cửa hàng bán lẻ là những ví dụ điển hình của trường hợp này (Kaplan, 2009, trang 154).

Khả năng thanh toán nhanh (H2) = (Tổng TSNH – Hàng tồn kho)/(Nợ ngắn hạn)

H2 = 1 được coi là hợp lý nhất vì như vậy doanh nghiệp vừa duy trì được khả năng thanh toán nhanh vừa không bị mất cơ hội do khả năng thanh toán nợ mang lại.

H2 < 1 cho thấy doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ.

H2 > 1 phản ánh tình hình thanh toán nợ không tốt vì tiền và các khoản tương đương tiền chứng tỏ vốn lưu động vượt quá mức cần thiết cho hoạt động kinh doanh, vòng quay vốn chậm làm giảm hiệu quả sử dụng vốn.

- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (H3):

Hệ số khả năng thanh toán tổng quát phản ánh khả năng quan hệ giữa tài sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý sử dụng với tổng số nợ phải trả. Nó cho biết cứ trong một đồng nợ phải trả có bao nhiêu đồng tài sản đảm bảo. Hệ số thanh toán tổng quát (H3) được khái quát hóa bằng công thức:

Khả năng thanh toán tổng quát (H3) = Tổng tài sản/Tổng nợ phải trả Nếu H3 > 1 chứng tỏ khả năng thanh toán của doanh nghiệp là tốt.

Nếu H3 < 1 quá nhiều thì chưa tốt vì điều đó chứng tỏ doanh nghiệp chưa tận dụng được cơ hội chiếm dụng vốn.

Nếu H3 < 1 và tiến đến 0 báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp giảm và mất dần, tổng tài sản hiện có của doanh nghiệp không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.

1.6.3.2 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp mong muốn tài sản vận động không ngừng để đẩy mạnh tăng doanh thu, từ đó là nhân tố góp

(22)

10

phần tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Hiệu suất sử dụng tổng tài sản có thể xác định bằng công thức như sau:

Hiệu suất sử dụng tổng tài sản = Doanh thu thuần/Giá trị tổng tài sản Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích các tài sản quay được bao nhiêu vòng hay 1 đồng tài sản tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhanh, góp phần tăng doanh thu và là điều kiện để nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các tài sản vận động chậm, có thể hàng tồn kho, dở dang nhiều, có thể tài sản cố định chưa hoạt động hết công suất làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khi phân tích chỉ tiêu này cần xem xét đặc điểm ngành nghề kinh doanh và đặc điểm tài sản mà doanh nghiệp hoạt động, để có kết luận chính xác và đưa ra biện pháp hợp lý để tăng tốc độ quay vòng của tài sản.

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn

Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là một phạm trù kinh tế, phản ánh tình hình sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất trong kinh doanh với chi phí thấp nhất.

Tài sản ngắn hạn là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn, trong khoảng thời gian 12 tháng hoặc trong một chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: Tiền và các khoản tương đương tiền, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, các khoản phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho và một số tài sản ngắn hạn khác. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông.

Quá trình vận động của TSNH bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho sản xuất, tiến hành sản xuất và khi sản xuất xong doanh nghiệp tổ chức tiêu thụ để thu về một số vốn dưới hình thái tiền tệ ban đầu với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của TSNH. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều bấy nhiêu. Vì vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng TSNH, làm cho mỗi đồng TSNH hàng năm có thể mua sắm nguyên, nhiên vật liệu nhiều hơn, sản xuất ra sản phẩm và tiêu thụ được nhiều hơn. Nhưng điều đó cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp nâng cao tốc độ luân chuyển TSNH (số vòng quay TSNH trong một năm).

Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp các hệ thống chỉ tiêu tài chính được đưa ra để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán là không thể thiếu. Qua quá trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì

(23)

11

doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục khó khăn trong niên độ tiếp theo. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH chúng ta có thể sử dụng nhiều chỉ tiêu khác nhau như sau:

Hiệu suất sử dụng TSNH (Số vòng quay của TSNH):

Hiệu quả sử dụng TSNH = Doanh thu thuần/Tổng TSNH

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản ngắn hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSNH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSNH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn (ROCA – Return on Current Assets):

Chỉ tiêu này cho biết 100 đơn vị tài sản ngắn hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSNH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

Tỷ suất sinh lời của TSNH = (Lợi nhuận sau thuế/TSNH) x 100%

Thời gian một vòng quay của TSNH:

Thời gian vòng quay TSNH = 360/Số vòng quay tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của TSNH bình quân mất bao nhiêu ngày. Chỉ tiêu này càng thấp, chứng tỏ TSNH vận động nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Các chỉ tiêu đánh giá các thành phần của TSNH:

Số vòng quay các khoản phải thu:

Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần/Khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết khả năng thu nợ của doanh nghiệp trong kỳ phân tích doanh nghiệp đă thu được bao nhiêu nợ và số nợ còn tồn đọng chưa thu được là bao nhiêu. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.

(24)

12 Kỳ thu tiền bình quân:

Chỉ tiêu này được đánh giá khả năng thu hồi vốn trong các doanh nghiệp, trên cơ sở các khoản phải thu và doanh thu tiêu thụ bình quân 1 ngày. Nó phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu. Vòng quay các khoản phải thu càng lớn thì kỳ thu tiền bình quân càng nhỏ và ngược lại. Tuy nhiên kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc chắn mà còn phải xem xét lại mục tiêu và chính sách của doanh nghiệp như: Mục tiêu mở rộng thị trường, chính sách tín dụng của doanh nghiệp. Mặt khác, khi chỉ tiêu này được đánh giá là khả quan thì doanh nghiệp cũng cần phải phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán che dấu đi các khuyết tật trong việc quản lý các khoản phải thu.

Kỳ thu tiền bình quân = 360/Số vòng quay các khoản phải thu

Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn

Hiệu suất sử dụng TSDH (Số vòng quay của TSDH):

Hiệu suất sử dụng TSDH = Doanh thu thuần/Tổng TSDH

Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn bỏ ra đầu tư cho tài sản dài hạn trong một kỳ thì đem lại bao nhiêu đơn vị doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sự vận động của TSDH trong kỳ, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ TSDH vận động càng nhanh, hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn cao, từ đó góp phần tạo ra doanh thu thuần càng cao và là cơ sở để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.

Suất hao phí của TSDH so với doanh thu:

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiêu đồng TSDH, đó chính là căn cứ để để đầu tư TSDH cho thích hợp, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao.

Suất hao phí của TSDH so với doanh thu = Tổng TSDH/Doanh thu thuần Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế:

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng lợi nhuận sau thuế thì cần bao nhiêu đồng TSDH bình quân, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSDH càng cao, chỉ tiêu này là căn cứ để các doanh nghiệp dự toán nhu cầu về tài sản dài hạn khi muốn có mức độ lợi nhuận mong muốn.

Suất hao phí của TSDH so với lợi nhuận sau thuế = Tổng TSDH/Lợi nhuận sau thuế

(25)

13 Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn:

Chỉ tiêu này cho biết mỗi 100 đơn vị tài sản dài hạn có trong kỳ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sử dụng TSDH tốt, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp.

Sức sinh lời của TSDH = (Lợi nhuận sau thuế/Tổng TSDH) x 100%

1.6.3.3 Phân tích chỉ tiêu tài chính đánh giá cơ cấu vốn

Quá trình phân tích vốn luân chuyển cho ta hướng đánh giá đối với khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của một doanh nghiệp. Nhưng các nhà phân tích còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của doanh nghiệp, đối với việc thỏa mãn các khoản nợ vay dài hạn mà các doanh nghiệp vay các chủ nợ để có vốn hoạt động kinh doanh. Phân tích cơ cấu vốn nhằm mục đích đánh giá mức độc lập về tài chính của doanh nghiệp và rủi ro của đầu tư dài hạn.

- Hệ số nợ:

Tỷ lệ nợ trên tổng nguồn vốn cho biết mức độ rủi ro liên quan đến cách thức thiết lập và vận hành cấu trúc vốn của công ty. Tỷ lệ chỉ ra số nợ mà một công ty đang sử dụng để điều hành hoạt động kinh doanh và đòn bẩy tài chính có sẵn. Nợ bao gồm các trách nhiệm và nghĩa vụ được thiết lập bởi một tổ chức, với mục đích trả hết nợ theo thời gian. Bao gồm nợ ngắn hạn, đáo hạn trong vòng một năm và nợ dài hạn với thời gian đáo hạn hơn một năm (chẳng hạn như các khoản vay hoặc thế chấp).

Hệ số nợ = Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn

Tổng số nợ ở đây bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài hạn phải trả. Chủ nợ thường thích công ty có tỷ số nợ thấp vì như vậy công ty có khả năng trả nợ cao hơn. Ngược lại, cổ đông muốn có tỷ số nợ cao vì như vậy làm gia tăng khả năng sinh lợi cho cổ đông. Tuy nhiên muốn biết tỷ số này cao hay thấp cần phải so sánh với tỷ số nợ của bình quân ngành.

Tỷ số nợ càng thấp thì mức độ bảo vệ dành cho các chủ nợ càng cao trong trường hợp doanh nghiệp rơi vào tình trạng phá sản và phải thanh lý tài sản (Gibson, C.H., 2013, trang 176 - 177).

- Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu:

Chỉ tiêu tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cho biết cứ một đồng vốn chủ sở hữu đầu tư thì có bao nhiều đồng sẽ được tài trợ bởi nguồn vốn từ vay nợ bên ngoài. Chỉ tiêu này cũng cho thấy khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp là cao hay thấp.

(26)

14

Tỷ lệ nợ trên vốn CSH = Nợ phải trả/Vốn CSH - Khả năng thanh toán lãi vay:

Theo Wahlen et al (2011) hệ số này cho biết một công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mức nào. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toán lãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn. Tỷ lệ trả lãi thấp cho thấy một tình trạng nguy hiểm, suy giảm trong hoạt động kinh tế có thể làm giảm lãi vay (EBIT) xuống dưới mức nợ lãi mà công ty phải trả, do đó dẫn tới mất khả năng thanh toán và vỡ nợ.

Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay.

Nếu nhỏ hơn 1 thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay (Wahlen, J.M. et al., 2011, trang 295 - 297).

Khả năng thanh toán lãi vay = Lợi nhuận trước thuế/Lãi vay 1.6.3.4 Phân tích chỉ số tài chính thể hiện khả năng sinh lời

Tỷ suất sinh lời chính là thước đo hàng đầu để đánh giá tính hiệu quả và tính sinh lời của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, do đó trước khi đầu tư vào doanh nghiệp, các nhà đầu tư thường quan tâm đến các tỷ suất biểu hiện cho hệ số sinh lời của doanh nghiệp bởi vì nó là kết quả của hàng loạt chính sách và biện pháp quản lý của doanh nghiệp.

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (ROS):

Phản ánh khoản thu nhập ròng (thu nhập sau thuế) của một công ty so với doanh thu của nó. Hệ số lợi nhuận ròng là hệ số từ mọi giai đoạn kinh doanh. Nói cách khác đây, là tỷ số so sánh lợi nhuận ròng với doanh số bán.

Là chỉ tiêu thể hiện mối quan hệ giữa lợi nhuận và doanh thu, chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này nói lên một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận (Nguyễn Xuân Tiến, 2011, trang 322 - 323).

Tỷ suất sinh lời trên doanh thu = (Lợi nhuận sau thuế/doanh thu) x 100%

Tỷ suất này phản ánh kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh, chỉ tiêu này cho biết trong 100 đồng doanh thu thuần có bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Trên thực tế, tỷ suất sinh lời trên doanh thu giữa các ngành là khác nhau, còn trong bản thân một ngành thì công ty nào quản lý và sử dụng các yếu tố đầu vào tốt hơn thì sẽ có hệ số này cao hơn. Xét từ góc độ nhà đầu tư, một công ty có điều kiện phát triển thuận lợi sẽ có mức lợi nhuận ròng cao hơn lợi nhuận ròng trung bình của ngành và có thể liên tục tăng. Ngoài ra, một

(27)

15

công ty càng giảm chi phí của mình một cách hiệu quả thì tỷ suất sinh lời trên doanh thu càng cao.

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA):

Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản mang ý nghĩa một đồng đầu tư vào tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận ròng. Hệ số này là công cụ đo lường tính hiệu quả của việc phân phối và quản lý các nguồn lực của doanh nghiệp. Cho biết tỷ lệ lợi nhuận mang lại cho chủ nợ và chủ sở hữu. Hệ số này càng cao thể hiện sự sắp xếp và phân bổ và quản lý tài sản càng hợp lý.

Trong quá trình tiến hành những hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp mong muốn mở rộng quy mô kinh doanh, thị trường tiêu thụ, nhằm tăng trưởng mạnh, do vậy nhà quản trị thường đánh giá hiệu quả sử dụng các tài sản đã đầu tư có thể xác định bằng công thức:

ROA = (Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản) x 100%

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng tài sản sẽ tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản tốt, đó là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị. Một công ty đầu tư tài sản ít nhưng thu được lợi nhuận cao sẽ là tốt hơn so với công ty đầu tư nhiều vào tài sản mà lợi nhuận thu được lại thấp. Hệ số ROA thường có chênh lệch giữa các ngành.

Những ngành đòi hỏi phải có đầu tư tài sản lớn vào dây chuyền sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ như các ngành vận tải, xây dựng, sản xuất kim loại,…

thường có ROA nhỏ hơn so với các ngành không cần phải đầu tư nhiều vào tài sản như ngành dịch vụ, quảng cáo, phần mềm,…

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE):

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu mang ý nghĩa một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng cho chủ sở hữu. Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) cho biết cứ 100 đồng vốn chủ sở thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận (Nguyễn Trọng Cơ và Nghiêm Thị Thà, 2015, trang 383).

Tỷ số này phụ thuộc vào thời vụ kinh doanh. Ngoài ra, nó còn phụ thuộc vào quy mô và mức độ rủi ro của công ty. Để so sánh chính xác, cần so sánh tỷ số này của một công ty cổ phần với tỷ số bình quân của toàn ngành, hoặc với tỷ số của công ty tương đương trong cùng ngành.

Khả năng tạo ra lợi nhuận của vốn chủ sở hữu mà doanh nghiệp sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu của các nhà quản trị, chỉ tiêu này được tính như sau:

(28)

16

ROE = (Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu) x 100%

Chỉ tiêu này cho biết trong một kỳ phân tích thì 100 đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng thu nhập, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu tốt, góp phần nâng cao khả năng đầu tư của doanh nghiệp, điều đó sẽ giúp nhà quản trị doanh nghiệp tăng vốn chủ sở hữu phục vụ cho mục đích sản xuất kinh doanh. Có thể nói, bên cạnh các hệ số tài chính khác thì ROE là thước đo chính xác nhất để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy được tạo ra bao nhiêu đồng lời. Đây cũng là một chỉ số đáng tin cậy về khả năng một công ty có thể sinh lời trong tương lai. Thông thường, ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn chủ sở hữu, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô.

1.7 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1.7.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu sử dụng trong báo cáo được thu thập từ công ty qua bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm từ 2017 – 2019, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty.

1.7.2 Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp so sánh về tương đối và tuyệt đối của năm sau so với năm trước.

- Phương pháp phân tích chi tiết và tổng hợp.

(29)

17

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ VÀ ĐẦU TƯ ĐẤT XANH MIỀN TÂY

1.8 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 1.8.1 Giới thiệu khái quát

+ Tên công ty: Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây.

+ Địa chỉ: 139 Trần Hưng Đạo, Phường An Phú, Quận Ninh Kiều, Thành phố Cần Thơ.

+ Số điện thoại: 0292 3636 468 + Email: [email protected]

Nguồn: https://datxanhmientay.net/

Hình 3.1: Logo Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây 1.8.2 Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây (trước đây là Công ty Cổ phần Dịch vụ và Xây dựng Đất Xanh Tây Nam Bộ), là thành viên của Tập đoàn Đất Xanh chính thức gia nhập thị trường Đồng bằng sông Cửu Long với lực lượng nòng cốt ban đầu gồm 29 nhân sự.

Sau thời gian nổ lực bứt phá, Đất Xanh Miền Tây đã đạt được những bước tiến vượt bậc về kết quả kinh doanh: Triển khai thành công nhiều dự án lớn trên nhiều tỉnh thành Đồng bằng sông Cửu Long, phát triển đội ngũ nhân sự chất lượng lên hơn 600 người và khai trương trụ sở làm việc đẳng cấp 5 sao tại trung tâm Thành phố Cần Thơ; Thành lập 3 công ty thành viên là Công ty Cổ phần Bất động sản Cần Thơ (tại Cần Thơ), Công ty Cổ phần Dịche vụ Bất động sản Nam Miền Tây (tại An Giang), Công ty Cổ phần Bất động sản Bắc Miền Tây (tại Tiền Giang) và văn phòng giao dịch tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Trên cơ sở những thành tựu và đóng góp chung cho thị trường bất động sản Tây Nam Bộ, Đất Xanh Miền Tây vinh dự nhận giải thưởng danh giá – Doanh nghiệp xuất sắc của Ủy ban Nhân dân Thành phố Cần Thơ, Hiệp hội Bất động sản Việt Nam và Hiệp hội Bất động sản Thành phố Cần Thơ trao

(30)

18

tặng, khẳng định tầm vóc, uy tín thương hiệu trên thị trường bất động sản Cần Thơ và Đồng bằng sông Cửu Long.

Đồng thời trong năm 2018, Đất Xanh Miền Tây trở thành công ty thành viên khởi nghiệp xuất sắc nhất Tập đoàn. Bằng ý chí và khát vọng mãnh liệt, Đất Xanh Miền Tây đặt quyết tâm đến năm 2020 sẽ trở thành doanh nghiệp bất động sản số một Đồng bằng sông Cửu Long. Tầm nhìn đến năm 2025 trở thành một trong 10 công ty tư nhân lớn nhất Việt Nam và vươn lên vị trí những công ty thành viên có đóng góp giá trị lớn nhất cho Tập đoàn Đất Xanh.

1.9 CƠ CẤU TỔ CHỨC

1.9.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

Nguồn: Phòng Hành chính Nhân sự, 2020

Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức Công ty Đất Xanh Miền Tây Đại hội đồng Cổ

đông Hội đồng

Quản trị Ban Tổng Giám đốc Khối Vận

hành

Phòng Kế toán Phòng Hành chính

Nhân sự

Phòng IT

Khối Đầu tư và Phát triển Dự án

Phòng Đầu tư Bắc Miền Tây Phòng Đầu

tư Nam Miền Tây

Khối Tài chính

Phòng Tài chính Ban Kiểm

soát pháp chế Ban Quản

lý dự án

Khối Kinh doanh

Phòng Kinh doanh Phòng Dịch

vụ Khách hàng Phòng Marketing

Hệ thống các công ty con/chi

nhánh Bất động

sản Cần Thơ Bất động sản Miền

Tây Bất động

sản Bắc Miền Tây Văn phòng

TP.HCM

(31)

19

1.9.2 Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban

Đại hội đồng Cổ đông: Là cơ quan có thẩm quyền cao nhất quyết định mọi vấn đề quan trọng của công ty theo Luật doanh nghiệp và Điều lệ công ty.

Đại hội đồng Cổ đông là cơ quan thông qua chủ trương chính sách đầu tư dài hạn trong việc phát triển công ty, quyết định cơ cấu vốn, bầu ra cơ quan quản lý và điều hành sản xuất kinh doanh của công ty.

Hội đồng Quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân danh công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của công ty, trừ những vấn đề thuộc Đại Hội đồng Cổ đông quyết định. Định hướng các chính sách tồn tại và phát triển để thực hiện các quyết định của Đại Hội đồng Cổ đông thông qua việc hoạch định chính sách, ra nghị quyết hành động cho từng thời điểm phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.

Ban Tổng Giám đốc: Do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm gồm có Tổng Giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng. Tổng giám đốc do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm là người đại diện theo pháp luật của Công ty, chịu trách nhiệm trước HĐQT, quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty. Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng do Hội đồng Quản trị bổ nhiệm theo đề xuất của Tổng Giám đốc.

Phòng Kế toán: Thu thập, xử lý, cung cấp thông tin về tài chính - kế toán cho Tổng giám đốc và Ban lãnh đạo Công ty nhằm phục vụ tốt công tác quản lý.

Phòng Hành chính Nhân sự: Sắp xếp, phân phối lao động một cách hợp lý, xây dựng kế hoạch cán bộ quản lý và cán bộ khoa học kỹ thuật trong toàn công ty, xây dựng chế độ tiền lương, tiền phạt, bảo hiểm...

Phòng IT: Lắp đặt, cài đặt, sửa chữa, nâng cấp thiết bị tin học, thiết bị mạng; trực tiếp phân bổ kết nối mạng; quản lý đảm bảo cơ sở hạ tầng về kỹ thuật công nghệ thông tin cho các hoạt động trong công ty; tư vấn xây dựng các điều kiện, tiêu chuẩn kỹ thuật khi đầu tư thiết bị liên quan đến công nghệ thông tin.

Khối Đầu tư và phát triển dự án: tham mưu giúp việc cho Hội đồng quản trị, Tổng Giám đốc Tổng Công ty trong việc thực hiện trách nhiệm quản lý về đầu tư xây dựng của công ty. Trực tiếp tham mưu về các lĩnh vực:

nghiên cứu và phát triển các dự án đầu tư, xây dựng các chương trình và kế hoạch quảng cáo, khuyến mại, tổ chức kinh doanh bất động sản tại các dự án đầu tư xây dựng đáp ứng yêu cầu của thị trường để thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty.

(32)

20

Phòng tài chính: Tổ chức thực hiện công tác hạch toán kế toán, lập các báo cáo tài chính và quản lý hướng dẫn công tác hạch toán kế toán trong Công ty theo đúng quy định pháp luật về kế toán và chuẩn mực kế toán Việt Nam.

Thực hiện công tác kiểm toán nội bộ đối với các công ty dự án, công ty thành viên bảo đảm sự tuân thủ các quy định pháp luật về tài chính, kế toán và các quy định của công ty. Thực hiện trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin theo quy định pháp luật về thống kê. Giúp việc cho Hội đồng Quản trị và Tổng Giám đốc công tác hành chính, pháp lý, quản lý nhân sự; công tác quan hệ công chúng, xây dựng và phát triển thương hiệu, nâng cao hình ảnh của công ty; công tác mua sắm, bảo đảm các phương tiện, trang thiết bị cho hoạt động của công ty và công tác công nghệ thông tin.

Phòng Kinh doanh: Tham mưu cho Tổng Giám đốc công ty thực hiện các hợp đồng dự án phù hợp với chức năng, quy mô hoạt động của công ty, chịu trách nhiệm khai thác tích cực các đơn vị khách hàng để phục vụ cho hoạt động kinh doanh. Lập kế hoạch kinh doanh hàng tháng, quý, năm của công ty, lập bảng báo giá và lập báo cáo hoạt động hàng tháng, hàng quý. Lập kế hoạch và tổ chức những chương trình tiếp thị sản phẩm và thị trường mới, thăm dò thị trường, tìm hiểu nhu cầu của thị trường và người tiêu dùng để đề xuất các phương án kinh doanh nhằm mở rộng thị trường và cạnh tranh với các công ty khác.

Phòng Dịch vụ khách hàng: Tổ chức ghi nhận, tổng hợp ý kiến khiếu nại của khách hàng, tổ chức việc phân tích nguyên nhân, hành động khắc phục phòng ngừa và theo dõi quá trình thực hiện. Hàng năng tổng kết hoạt động khiếu nại của khách hàng, phân tích chỉ số khiếu nại. Tổ chức và xây dựng các kênh thông tin để khách hàng có thể tiếp can dễ dàng các thông tin về công ty, tính năng sản phẩm, giá cả, phương thức thanh toán của công ty.

Phòng Marketing: Nghiên cứu tiếp thị và thông tin, tìm hiểu sự thật ngầm hiểu của khách hàng, lập hồ sơ thị trường và dự báo doanh thu, khảo sát hành vi ứng xử của khách hàng tiềm năng, phân khúc thị trường, xác định mục tiêu, định vị thương hiệu, xây dựng và thực hiện kế hoạch chiến lược marketing.

Hệ thống các công ty con/chi nhánh:

Công ty Cổ phần Bất động sản Cần Thơ: Hoạt động chuyên sâu về dịch vụ tư vấn, môi giới bất động sản. Công ty Cổ phần Bất động sản Cần Thơ ra đời là bước đệm chiến lược nhằm mở rộng và chiếm lĩnh thị trường phát triển khắp vùng Đồng bằng sông Cửu Long của Tổng Công ty Cổ phần Dịch vụ và

(33)

21

Đầu tư Đất Xanh Miền Tây. Phụ trách chính tại khu vực: Cần Thơ, Hậu Giang, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Cà Mau.

Công ty Cổ phần Dịch vụ Bất động sản Nam Miền Tây: Hoạt động chuyên sâu về dịch vụ tư vấn, môi giới bất động sản, cung cấp các giải pháp an cư, đầu tư hàng đầu tại Thành phố Long Xuyên nói riêng và miền Tây Nam Bộ nói chung. Địa bàn phụ trách: An Giang, Kiên Giang, Đồng Tháp, Cà Mau.

Công ty Cổ phần Bất động sản Bắc Miền Tây: Hoạt động chuyên sâu về dịch vụ tư vấn, môi giới bất động sản. Phụ trách địa bàn: Tiền Giang, Long An, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bến Tre, Đồng Tháp đồng thời Công ty Cổ phần Bất động sản Bắc Miền Tây còn là cầu nối thân thiết kết nối khách hàng khắp nơi về với Tây Nam Bộ.

Văn phòng giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh: Đặt trụ sở tại Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh mục đích nhằm tạo dựng niềm tin vững vàng đối với khách hàng tại Thành phố Hồ Chí Minh và cả nước. Văn phòng giao dịch Thành phố Hồ Chí Minh hoạt động chuyên sâu về dịch vụ tư vấn, chăm sóc và đưa đón khách hàng từ Thành phố Hồ Chí Minh về miền Tây tham quan thực tế dự án, tìm hiểu cơ hội đầu tư tại thị trường Đồng bằng sông Cửu Long sẽ được tổ chức thường xuyên và chuyên nghiệp hơn, phục vụ nhu cầu của nhiều đối tượng khách hàng đến từ nhiều tỉnh thành lân cận.

1.10 TẦM NHÌN VÀ SỨ MỆNH 1.10.1 Tầm nhìn

- Đến năm 2021: Trở thành doanh nghiệp bất động sản số một Đồng bằng sông Cửu Long.

- Đến năm 2025: Trở thành một trong 10 công ty tư nhân lớn nhất Việt Nam và vươn lên vị trí những công ty thành viên có đóng góp giá trị lớn nhất cho Tập đoàn Đất Xanh.

- Đến năm 2030: Giúp Đất Xanh Group trở thành 1 trong 10 công ty bất động sản tốt nhất Đông Nam Á.

1.10.2 Sứ mệnh

Cung cấp sản phẩm và dịch vụ ưu việt, nâng cao giá trị cuộc sống.

1.11 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh chính của Công ty Cổ phần Dịch vụ và Đầu tư Đất Xanh Miền Tây bao gồm: Phân phối, tiếp thị dự án bất động sản;

Tư vấn đầu tư và phát triển dự án; Định giá, quản lý bất động sản.

Gambar

Hình 3.2: Cơ cấu tổ chức Công ty Đất Xanh Miền Tây  Đại hội đồng Cổ
Hình 3.3: Khu đô thị Stella Mega City  Thông tin dự án Stella Mega City:
Hình 3.4: Khu đô thị Hoàng Phát  Thông tin dự án khu đô thị Hoàng Phát:
Hình 3.5: Dự án Tây Đô Ecopark   Thông tin dự án Tây Đô Ecopark:
+7

Referensi

Dokumen terkait