• Tidak ada hasil yang ditemukan

khóa luận tốt nghiệp

Nguyễn Gia Hào

Academic year: 2023

Membagikan "khóa luận tốt nghiệp"

Copied!
134
0
0

Teks penuh

HOÀN THÀNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THU CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ. Đối tượng nghiên cứu: Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Than Vinacomin Nam Mẫu.

Một số vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

  • Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
    • Khái niệm chi phí sản xuất
    • Khái niệm giá thành sản phẩm
  • Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
    • Phân loại chi phí sản xuất
    • Phân loại giá thành sản phẩm
  • Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
  • Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản
    • Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
    • Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm
  • Nhiệm vụ kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Trong trường hợp này, đối tượng thu chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ, còn đối tượng tính chi phí là bất kỳ loại sản phẩm nào. Tập hợp chi phí sản xuất hàng tháng gắn với từng đơn hàng.

Tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương

  • Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp(CPNVLTT)
  • Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT)
  • Hạch toán chi phí sản xuất chung
  • Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang

Để hạch toán chi phí nhân công, kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Để tập hợp chi phí sản xuất cho toàn công ty, kế toán kho được thực hiện theo phương pháp KKTX với tài khoản 154 - “Chi phí sản xuất và kinh doanh liên tục”. Tài khoản 154 được mở chi tiết cho từng đối tượng hạch toán giá thành sản xuất hoặc đối tượng tính giá thành.

Tính toán chi phí sản xuất trong kỳ (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung). Tổng chi phí sản xuất thực tế hoặc giá thành thực tế của thành phẩm. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

HIỆN TRẠNG CỦA TỔ CHỨC KẾ TOÁN THU CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ.

Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh  nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

Thực trạng tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành

  • Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
  • Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
  • Kế toán chi phí sản xuất chung
  • Kế toán đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm

Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Chi phí nhân công trực tiếp cũng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Cuối tháng, căn cứ vào sổ theo dõi, trích khấu hao tài sản cố định lập bảng phân bổ khấu hao tài sản cố định (Bảng 2.21), làm cơ sở để kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm.

Các phần trên khám phá cách tính đến các loại chi phí sản xuất sản phẩm khác nhau. Đánh giá sản phẩm dở dang là việc tính toán, xác định chi phí sản xuất dở dang trong kỳ. Chi phí dở dang được tập hợp vào bảng tính chi phí dở dang sau đây (Bảng 2.27).

Để kiểm soát tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, Công ty TNHH MTV Nam Mẫu Thân lập kế hoạch chi phí trước khi bắt đầu sản xuất trong kỳ kế hoạch.

BẢNG KÊ XUẤT SỬ DỤNG VẬT TƢ (GIÁ THỰC TẾ)  Tháng 12 năm 2012
BẢNG KÊ XUẤT SỬ DỤNG VẬT TƢ (GIÁ THỰC TẾ) Tháng 12 năm 2012

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP

Ƣu điểm

  • Về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
  • Về tổ chức sổ sách, chứng từ
  • Về tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất
  • Về công tác tính giá thành sản phẩm

Ngoài ra, việc tổ chức luân chuyển chứng từ, sổ sách giữa bộ phận kế toán với thủ kho, thống kê tại các phân xưởng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tính giá thành sản xuất, tính giá thành sản phẩm nhanh chóng, chính xác. Đặc biệt, bảng kê vật tư của công ty nêu rõ mục đích của việc hạch toán giá thành để thuận tiện cho việc thu chi phí sản xuất. Công ty quản lý tốt chi phí sản xuất thông qua việc lập kế hoạch sản xuất và lập kế hoạch giá thành sản phẩm (dựa trên chi phí và dự toán kỳ trước.

Vì vậy, việc quản lý chi phí chặt chẽ và phản ánh tác động của từng khoản mục chi phí đến cơ cấu giá của sản phẩm. Công ty áp dụng kỳ kế toán chi phí hàng tháng và lập kế hoạch chi phí hàng tháng, đảm bảo cung cấp thông tin chi phí kịp thời cho người quản lý.

Hạn chế

Điều này dẫn đến việc không thể theo dõi các yếu tố chi phí của từng hạng mục trên, đồng thời việc cung cấp thông tin cũng không có lợi cho việc ước tính chi phí nhằm tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.

Một số biện pháp hoàn thiện cô

  • Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
  • Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Phiếu xuất kho số 2492

Số hợp đồng: Ngày tháng năm Số quyết định: Ngày tháng năm Nội dung: Xuất khẩu sản xuất trong tháng 12.

Phiếu xuất kho số 2902

Bảng kê xuất sử dụng vật tƣ (giá thực tế)

Bảng phân bổ nguyên vật liệu

Bảng phân bổ công cụ dụng cụ

Sổ chi tiết TK 6211

Sổ tổng hợp TK 6211

Nhật ký chứng từ số 7

Sổ cái theo hình thức NK-CT (TK 6211)

Bảng tổng hợp quỹ lƣơng của phân xƣởng KT1

Bảng tính và thanh toán lƣơng phân xƣởng KT1

Chi phí loại bỏ đất: bao gồm các khâu thu chi phí: Khoan, khoan nổ mìn, bốc dỡ, vận chuyển đất.

BẢNG CHI TIẾT CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ
BẢNG CHI TIẾT CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ

Bảng chi tiết các khoản giảm trừ phân xƣởng KT1

Bảng tổng hợp lƣơng toàn công ty

Bảng phân bổ tiền lƣơng và BHXH

Sổ chi tiết TK 6221

Sổ tổng hợp TK6221

Nhật ký chứng từ số 7 Phần I

Sổ cái theo hình thức NK-CT

Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ

Sổ chi tiết TK 6271

Sổ tổng hợp TK 6271

2.2.2.4.2 Thực trạng tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Nam Mẫu Vinacomin Do sản phẩm của Công ty là than đá nên đơn vị tính giá thành được áp dụng tại Công ty là tấn. Tham gia công đoạn đào và chuẩn bị sản xuất - Chi phí sản xuất than thô phục vụ khai thác hầm lò.

BẢNG TÍNH CHI PHÍ SẢN PHẨM DỞ DANG     Tháng 12 năm 2012
BẢNG TÍNH CHI PHÍ SẢN PHẨM DỞ DANG Tháng 12 năm 2012

Nhật ký chứng từ số 7 Phần I

Sổ cái theo hình thức NKCT TK 6271

Bảng tính chi phí sản phẩm dở dang

Để phục vụ công việc tính giá thành sản phẩm cho toàn công ty, cuối tháng kế toán toàn bộ chi phí trên được kết chuyển vào Nợ TK 1541 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Ngoài ra, công ty còn tính toán chi phí luyện theo từng bước sản xuất theo đề xuất của Tập đoàn Công nghiệp Than khoáng sản Việt Nam. Trong tháng 12/2012, công ty chỉ lập bản đồ dự toán cho các khâu: Đào đất, Khai thác hầm lò và Sàng lọc.

Công ty sử dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm đơn giản kết hợp giá vốn cho thành phẩm cuối cùng (than nguyên chất) và tính giá thành cho từng công đoạn sản xuất. Đặc biệt rất phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh đặc trưng của Công ty TNHH Than Nam Mẫu Vinacomin. (tính chi phí theo từng công đoạn...) Ngoài ra, phần mềm này còn có nhiều tính năng. Vì vậy, sẽ không thực tế khi cung cấp những thông tin phục vụ mục đích tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm.

Qua nghiên cứu thực tế tại Công ty TNHH Than Vinacomin Nam Mẫu. Tôi thấy công tác kế toán tập hợp giá thành sản phẩm, tính giá thành sản phẩm đã giúp công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Căn  cứ vào nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 4, sổ cái các tài khoản 621,  622, 627 và các sổ kế toán liên quan tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong  kỳ vào tài khoản 154
Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 7, bảng kê số 4, sổ cái các tài khoản 621, 622, 627 và các sổ kế toán liên quan tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ vào tài khoản 154

Sổ cái theo hình thức NK-CT TK 1541

Sổ tập hợp chi phí giai đoạn đào lò

Sổ tập hợp chi phí giai đoạn khai thác hầm lò

Sổ tập hợp chi phí giai đoạn sàng tuyển

Công ty thực hiện quản lý tồn kho theo phương pháp kê khai thông thường. Phương pháp này phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty và đáp ứng nhu cầu quản lý chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nhân công của công ty là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá thành sản phẩm và việc quản lý tiền lương khá phức tạp nhưng công ty đã có biện pháp tổ chức hợp lý. Việc công ty không mở tiểu khoản để hạch toán chi phí sản xuất chung khiến kế toán viên khó theo dõi chi phí cụ thể phát sinh cho các khoản mục chi phí này.

Vì vậy, việc tìm hiểu, phân tích tổ chức kế toán thu chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một trong những nội dung quan trọng, cần thiết giúp đưa ra các giải pháp hoàn chỉnh gắn với dự án. gắn liền với việc đánh giá, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Tuy nhiên, công việc này tại công ty vẫn còn những hạn chế nhất định nên trong luận văn này tôi xin đưa ra một vài nhận xét nhỏ về phương hướng cải tiến, hy vọng sẽ giúp ích được phần nào trong việc tổ chức kế hoạch tính chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trên mỗi sản phẩm. công ty một cách hiệu quả hơn.

Hình 3.1: Giao diện phần mềm kế toán Esoft
Hình 3.1: Giao diện phần mềm kế toán Esoft

Thẻ tính giá thành sản phẩm theo giai đoạn (đào lò)

Thẻ tính giá thành sản phẩm theo giai đoạn (khai thác hầm lò) . 104

Báo cáo giá thành than

Phương pháp KKTX giúp kế toán viên theo dõi và phản ánh biến động chi phí một cách thường xuyên, liên tục trong hệ thống kế toán tổng hợp và sổ sách kế toán, đảm bảo thực hiện đầy đủ trách nhiệm của Công ty về dịch vụ và các yêu cầu về hạch toán giá thành, định giá sản phẩm. Chi phí nguyên vật liệu + Chi phí nhiên liệu + Chi phí động viên + Chi phí tiền lương. Từ đó cung cấp những thông tin cần thiết để xác định yếu tố chi phí nào tiết kiệm được, mặt hàng nào lãng phí để từ đó có biện pháp phát huy lợi thế, hạn chế, tiết kiệm chi phí và có biện pháp giảm giá thành, phương pháp giảm giá thành sản phẩm.

Từ nhận thức chính xác về tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, giảm giá thành sản phẩm, trên cơ sở nghiên cứu thực trạng quản lý chi phí để tính toán giá thành sản phẩm, những thuận lợi, khó khăn cũng như những thuận lợi, khó khăn của công ty trong việc quản lý giá thành và sản phẩm. . về giá cả, cùng với những kiến ​​thức đã được học ở trường, tôi xin đề xuất một số ý kiến ​​với mong muốn góp phần phần nào vào việc nâng cao hiệu quả quản lý chi phí cũng như hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Nam Mẫu Vinacomin. Vì vậy, để thuận tiện hơn trong việc theo dõi chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất, tôi đề nghị Công ty sử dụng tài khoản cấp 2 để tính chi phí sản xuất chung theo các yếu tố sau:

Sổ cái theo hình thức NK-CT TK 155

Sổ chi phí sản xuất kinh doanh

Trong bối cảnh kinh tế toàn cầu hiện nay: hội nhập và kết nối kinh tế chặt chẽ cùng với khủng hoảng sâu sắc, các quốc gia, doanh nghiệp trên toàn thế giới đang phải đối mặt với những vấn đề rất khó khăn, lớn về tài chính, kinh tế. Việt Nam cũng là một trong những quốc gia phải gánh chịu nhiều hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế trong thời gian qua. Đặc điểm kinh tế này đòi hỏi các doanh nghiệp trong nước phải luôn tìm kiếm sự sáng tạo, hoàn thiện phương thức sản xuất kinh doanh bằng hệ thống các công cụ quản lý kinh tế để đạt được mục tiêu kinh doanh.

Trên hết, mục tiêu tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm đồng nghĩa với việc tăng lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh của các công ty trên thị trường, từ đó tạo ra bức tường bảo vệ vững chắc trước cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến cô giáo Nguyễn Thị Thúy Hồng và toàn thể các cô giáo khoa Quản trị kinh doanh Trường Đại học Dân lập Hải Phòng và sự giúp đỡ của các cô, chú, các anh. tại Công ty TNHH Than Vinacomin Nam Mẫu để hoàn thành luận văn này.

Sổ chi phí SXKD TK 6271 tại công ty

Gambar

Sơ đồ 1.4 Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh  nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
Sơ đồ 1.5  Kế toán tập hợp chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm trong  doanh  nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.6  Trình tự ghi sổ kế toán chi phí sản xuất - giá thành   sản phẩm theo hình thức kế toán Nhật ký - chứng từ
Sơ đồ 2.2: Bƣớc công việc đào lò trong đá  b.Hệ thống khai thác
+7

Referensi

Dokumen terkait

Phương pháp nghiên cứu Trong bài viết tác giả đã sử dụng một số phương pháp để viết bài nghiên cứu như: Phương pháp sưu tầm: em đã sưu tầm tài liệu, sách, báo tại thư viện trường

Từ việc quan sát các hoạt động diễn ra trong bộ phận buồng, kết hợp với việc thu thập các số liệu của khách sạn, sinh viên đã sử dụng phương pháp phân tích để đưa ra những đánh giá

Cho nên việc nghiên cứu về Sưu tập gương đồng cổ Trung Quốc là một đề tài hết sức thiết thực và cần thiết để làm rõ được giá trị cũng như một số phương hướng bảo quản và phát huy một

Phân loại nước thải khu công nghiệp Phân loại các chất ô nhiễm trong nước thải theo phương pháp xử lý được thể hiện ở bảng 1.2 dưới đây: Bảng 1.2: Phương pháp phân loại nước thải

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP TRƯỜNG ĐHQL&CN HẢI PHÒNG ký gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh

Trong quá trình phân tích tổng thể thì việc áp dụng linh hoạt xen kẽ các phƣơng pháp sẽ đem lại kết quả cao hơn so với phân tích dơn thuần vì trong phân tích tài chính kết quả mỡi chỉ

Z=C1+C2+…+Cn Trong đó: Z là tổng giá thành C1, C2, Cn là chi phí xây dựng công trình ở từng giai đoạn  Phƣơng pháp hệ số Áp dụng cho các doanh nghiệp trong cùng 1 quá trình sản

SV: Nguyễn Thị Phương Liên– Lớp QT1103N - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ, thông qua hợp đồng mua bán, vay, cho vay và hợp đồng khác có giá trị bằng