• Tidak ada hasil yang ditemukan

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Protected

Academic year: 2023

Membagikan "KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP"

Copied!
136
0
0

Teks penuh

Tên dự án: Hoàn thiện công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Mai Anh. Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng tại Công ty TNHH Mai Anh.

Mục đích nghiên cứu

Nếu chi phí được quản lý tốt, công ty sẽ giảm chi phí và tăng lợi nhuận. Và việc hạch toán việc thu chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng không nằm ngoài tầm quan trọng của việc thu chi phí và tính giá thành sản phẩm nói chung.

Đối tƣợng nghiên cứu

Những đặc điểm độc đáo của ngành xây dựng đã có tác động lớn đến việc tổ chức các tài khoản. Ngoài ra, nó còn đòi hỏi những yêu cầu khắt khe hơn rất nhiều bởi những sản phẩm này có giá trị và giá trị sử dụng rất lớn.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Sự đóng góp của luận văn

Bố cục luận văn

Sự cần thiết tố chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính

  • Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
  • Vai trò và nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
    • Nhiệm vụ

Sinh viên: Bùi Thị Trà Lý - Lớp QT1103K Trang 19 Với sự trợ giúp của số liệu kế toán, tính giá thành do phòng kế toán cung cấp, lãnh đạo, quản lý công ty biết được chi phí, giá thành. Phân tích thực tế từng dự án, hạng mục dự án để phân tích, đánh giá thực hiện định mức, quản lý chi phí, tiêu hao nhân công, vật tư, vốn, tiết kiệm, lãng phí, tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản xuất, từ đó đề xuất các biện pháp kịp thời, hiệu quả nhằm giảm giá thành, giá thành sản phẩm xây dựng đồng thời đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của các sản phẩm.

Chi phí sản xuất và mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản

  • Chi phí sản xuất
    • Khái niệm
    • Bản chất và nội dung của chi phí sản xuất
    • Phân loại chi phí sản xuất
    • Đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX
    • Phƣơng pháp kế toán tập hợp CPSX
  • Giá thành sản phẩm
    • Khái niệm và bản chất của giá thành
    • Phân loại giá thành
  • Mối liên hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

Chi phí sản xuất xây dựng cấu thành giá thành sản phẩm xây dựng. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.

Công tác tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp

  • Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
  • Đối tƣợng kế toán tập hợp chi phí
  • Phƣơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
  • Chứng từ và tài khoản sử dụng
  • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
    • Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
    • Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
    • Kế toán chi phí sử dụng máy thi công
    • Kế toán chi phí sản xuất chung
    • Kế toán chi phí trả trƣớc và chi phí phải trả
    • Kế toán thiệt hại trong sản xuất
    • Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp

Khi phân bổ giá trị công cụ, dụng cụ vào chi phí sản xuất chung: Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh liên tục (mục chi phí máy móc xây dựng).

Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ hạch toán

Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm

  • Đối tƣợng tính giá thành trong kì
  • Công tác kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang
    • Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán
    • Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ sản phẩm hoàn thành
    • Phƣơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo giá dự toán
  • Các phƣơng pháp tính giá thành sản phẩm
    • Tính giá thành sản phẩm xây lắp theo phƣơng pháp giản đơn
    • Phƣơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
    • Phƣơng pháp tính giá thành theo giá thành định mức
  • Kế toán giá thành sản phẩm

Nếu đối tượng tính giá thành là khối lượng (giai đoạn) xây dựng, lắp đặt hoàn thành thì khối lượng (giai đoạn) xây dựng dở dang là sản phẩm xây dựng dở dang. Tính giá thành sản phẩm là việc xác định chi phí sản xuất cho các đối tượng chi phí theo từng khoản mục chi phí. Trong đó Z là chi phí các giai đoạn xây dựng của từng công trình và hạng mục công trình hoàn thành.

Phương pháp này phù hợp để tính giá thành các hạng mục công trình, hạng mục công trình chưa hoàn thành. Vì vậy, bảng tính giá thành dựa trên các đơn hàng chưa hoàn thiện được coi là báo cáo chi phí xây dựng, sản xuất chưa đầy đủ. Zdt: Ước tính chi phí của hạng mục công việc trong đơn hàng đã hoàn thành.

Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp công ty xử lý nước thải thực hiện tính giá thành sản phẩm và tính giá thành sản phẩm theo định mức.

Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp

  • Hình thức kế toán Nhật ký chung
  • Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
  • Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái
  • Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ
  • Tổ chức công tác kế toán trong điều kiện ứng dụng phần mềm kế toán

Sau khi xác định được đối tượng chi phí, căn cứ vào phương pháp tính giá thành phù hợp, kế toán sẽ tính tổng chi phí để tính giá thành sản phẩm. Sinh viên: Bùi Thị Trà Lý - Lớp QT1103K Trang 58 có đầy đủ sổ sách kế toán tổng hợp và chi tiết cần thiết. Mỗi đơn vị chỉ có thể mở và duy trì một hệ thống kế toán chính thức và duy nhất.

Sổ sách kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành vật liệu xây dựng cũng theo mô hình đó. Đặc điểm cơ bản của hình thức này là công việc kế toán được thực hiện theo chương trình kế toán trên máy vi tính. Phần mềm kế toán được thiết kế theo nguyên tắc của một trong bốn phương án kế toán nêu trên.

Phần mềm kế toán không hiển thị đầy đủ quy trình kế toán mà phải in được đầy đủ quy trình kế toán, báo cáo tài chính theo quy định.

1.5.2  Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
1.5.2 Hình thức kế toán Nhật ký chứng từ

Giới thiệu chung về Công ty TNHH Mai Anh

  • Quá trình hình thành và chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Mai
    • Quá trình hình thành
    • Chức năng, nhiệm vụ của công ty
  • Một số kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
  • Tổ chức công tác kế toán của công ty
    • Các đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty TNHH Mai Anh
    • Những thuận lợi và khó khăn của Công ty TNHH Mai Anh trong quá
  • Đặc điểm mô hình tổ chức bộ máy kế toán và hình thức tổ chức sổ kế
    • Sơ đồ bộ máy kế toán
    • Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán
  • Hình thức tổ chức kế toán
    • Hình thức tổ chức hệ thống sổ kế toán áp dụng tại Công ty TNHH Mai
    • Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Kể từ khi thành lập đến nay công ty luôn hoàn thành các dự án đúng tiến độ. Những năm gần đây, sản xuất kinh doanh của công ty phát triển, đời sống của người lao động được cải thiện rất nhiều. Vì vậy, sản xuất xây dựng có tính cơ động cao, không ổn định dẫn đến khó khăn lớn cho công ty trong việc quản lý, xây dựng các dự án cũng như thực hiện các phương án giảm giá thành sản phẩm xây dựng.

Vì vậy, đây là điều kiện để công ty có thể tham gia đấu thầu các công trình xây dựng khắp nơi. Đặc điểm này đòi hỏi công ty phải lập tiến độ thi công hợp lý, tránh thời tiết xấu ảnh hưởng đến công trình. Vì vậy, công ty phải tổ chức dự trữ nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất.

Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công việc, hoạt động tài chính kế toán và quản lý nguồn vốn của công ty.

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Mai Anh năm 2008,2009,2010
Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Mai Anh năm 2008,2009,2010

Tình hình thực tế về công tác CPSX và tính GTSP tại Công ty TNHH Mai

  • Đối tƣợng và phƣơng pháp tập hợp CPSX ở Công ty TNHH Mai Anh
    • Đối tƣợng kế toán tập hợp CPSX
    • Phƣơng pháp tập hợp CPSX
    • Hệ thống chứng từ
    • Tài khoản kế toán
    • Hệ thống sổ kế toán
  • Kế toán CPSX ở Công ty TNHH Mai Anh
    • Kế toán chi phí NVLTT
    • Kế toán chi phí NCTT
    • Kế toán chi phí sử dụng MTC
    • Kế toán chi phí SXC
    • Tổng hợp CPSX cuối tháng
  • Đánh giá khối lƣợng xây lắp dở dang ở Công ty TNHH Mai Anh
  • Kế toán tính GTSP xây dựng ở Công ty TNHH Mai Anh

Căn cứ vào khả năng phân bổ chi phí thực tế cho sản phẩm xây dựng, kế toán sẽ áp dụng phương pháp tính giá thành sản phẩm phù hợp. Một là: Phương pháp tổng hợp trực tiếp các chi phí liên quan trực tiếp đến từng chương trình và HMCT, chẳng hạn như chi phí R&D. Đây là chi phí nguyên vật liệu, vật liệu và CCDC trực tiếp sử dụng để sản xuất, chế tạo CT và HMCT.

Khi xác định được số lượng vật tư phục vụ cho quá trình sản xuất, thi công cụ thể cho dự án và HMCT, kế toán sẽ thu trực tiếp các chi phí này cho dự án đó. Ở đây có tổ máy thi công riêng nhưng không có tài khoản riêng cho tổ này nên chi phí sử dụng MCT được tập trung vào tài khoản 623. CHI TIẾT SỔ CHI PHÍ MÁY XÂY DỰNG DỰ ÁN QUÝ IV năm 2010.

Tuy nhiên, để thuận tiện cho việc kiểm soát chi phí, vào cuối mỗi quý, công ty tiến hành kiểm kê và đánh giá giá trị sản phẩm dở dang để tính GTSP. Nếu bất kỳ CT hoặc HMCT nào được Công ty ký hợp đồng phụ thì các khoản phí bổ sung sẽ phát sinh là khoản phí phải trả cho nhà thầu phụ. 34.172.692 đồng, toàn bộ dự án này do công ty tự thực hiện nên giá thành dự án đã hoàn thành trong quý 4 năm 2010, chưa phát sinh chi phí thầu phụ.

BẢNG KÊ NỢ TÀI KHOẢN 621  Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
BẢNG KÊ NỢ TÀI KHOẢN 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Nhận xét, đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp CPSX và tính GTSP

  • Ƣu điểm
  • Một số tồn tại cần hoàn thiện trong công tác kế toán tập hợp CPSX và tính
    • Chi phí NCTT
    • Xác định chi phí sử dụng MTC chƣa đảm bảo đúng, đủ, khoa học
    • Xác định chi phí SXC chƣa đảm bảo yêu cầu đúng, đủ và khoa học
    • Công ty tính và phân bổ chi phí vật tƣ luân chuyển chƣa thật thống nhất

Trong quá trình thu chi phí sản xuất, bộ phận kế toán luôn phối hợp chặt chẽ với các đội thi công và các bộ phận chức năng đảm bảo quản lý tốt chi phí sản xuất theo dự toán. Với đặc điểm sản phẩm và đặc điểm quy trình hiện tại của công ty, đối tượng thu chi phí sản xuất và phương pháp tính giá thành sản phẩm mà công ty đánh giá là hợp lý, tạo tiền đề cho việc tính giá thành nhanh chóng, ngắn gọn, chính xác. Những lợi ích nêu trên của việc quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã tác động tích cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành VLXD và nâng cao hiệu quả sản xuất.

Tuy nhiên, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành vật liệu xây dựng tại bộ phận kế toán của công ty không tránh khỏi những khó khăn, vướng mắc cần phải cải tiến. Chi phí nhân công tại các phòng ban trực tiếp và gián tiếp khác (bộ phận liên quan trực tiếp đến CT, HMCT). Và cũng không tính đến 627 “chi phí sản xuất chung” chi phí nhân công của các bộ phận trực tiếp và gián tiếp khác ở mỗi CT và HMCT.

Mặc dù tổng số nguồn lực sản xuất không thay đổi nhưng cơ cấu nguồn lực sản xuất thay đổi gây khó khăn cho việc quản lý nguồn lực sản xuất và giá trị sản phẩm, đặc biệt khi kế toán phân tích các khoản mục chi phí để tìm giải pháp giảm sản lượng sản phẩm, giảm giá trị sản phẩm.

Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính

  • Về khoản chi phí NCTT
  • Về khoản chi phí sử dụng MTC
  • Về khoản chi phí SXC
  • Về phƣơng pháp phân bổ giá trị ván khuôn vào CPSX

Do công ty bao gồm chi phí nhân công của nhân viên kiểm soát MTC, các bộ phận trực tiếp và bộ phận sản xuất gián tiếp khác trong từng dự án nên cấu trúc của quy trình sản xuất thay đổi, gây khó khăn cho việc vận hành, giám sát, phân tích và quản lý sản xuất sản phẩm, sản lượng sản phẩm dựa trên chi phí các mặt hàng . Trong chi phí nhân công của nhân viên kiểm soát MTC có tính đến 623 “chi phí sử dụng thiết bị thi công”. Tổng hợp chi phí lao động của các bộ phận trực tiếp và bộ phận sản xuất gián tiếp khác thành 627 "chi phí sản xuất chung".

Kế toán thực hiện hạch toán căn cứ vào bảng trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất để xác định chi phí nhân công cho từng CT và HMCT theo khoản:. chi tiết từng chương trình, HMCT). Việc không thu được chi phí nhân công cho bộ điều khiển MTPT làm giảm chi phí sử dụng máy móc xây dựng và làm tăng chi phí cơ khí. Điều này vừa trái với quy định của nhà nước, vừa gây khó khăn cho công tác quản lý nên chi phí nhân công của kiểm soát viên MTPT cần được tính vào chi phí sử dụng MTPT, theo dõi tại tài khoản 6231.

Thực tiễn mà nói: Tổ chức, tập hợp chi phí sản xuất và tính chi phí VLXD tại Công ty TNHH Mai Anh. đã được đề cập.

Gambar

Sơ đồ hạch toán
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán CP NCTT  Phương pháp hạch toán
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công  Phương pháp hạch toán
Sơ đồ hạch toán
+7

Referensi

Dokumen terkait

Mục đích, đối tƣợng và phƣơng pháp nghiên cứu 3.1.Mục đích nghiên cứu Khóa luân tập trung làm rõ những lý luận cơ bản về Quan hệ công chúng – PR và vai trò của nó trong các lĩnh vực

Bên cạnh các đề tài nghiên cứu về xây dựng tour du lịch thì có một số công trình nghiên cứu chuyên sâu về tiềm năng du lịch nhƣ “ văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt Nam” của giáo

3.1.2 Hạn chế Bên cạnh những kết quả đạt được thì tổ chức công tác kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần E29 còn một số mặt hạn chế như sau:

Bƣớc 2: Thực hiện quá trình phân tích + Nguồn tài liệu phục vụ cho công tác phân tích: nhƣ Bảng cân đối kế toán của hai năm gần nhất với năm cần phân tích, số liệu của các DN cùng

+ Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa hoặc bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại, hoặc là giá

- Ủy nhiệm chi b, Sổ sách sử dụng - Sổ nhật kí chung - Sổ cái TK331 - Sổ chi tiết thanh toán với người bán - Bảng tổng hợp số dư và số phát sinh TK331 c, Tài khoản sử dụng Tài

Chi phí bao gồm:  Giá vốn hàng bán Giá vốn hàng bán là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm, hàng hóa hoặc gồm cả cho phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ đối

Z=C1+C2+…+Cn Trong đó: Z là tổng giá thành C1, C2, Cn là chi phí xây dựng công trình ở từng giai đoạn  Phƣơng pháp hệ số Áp dụng cho các doanh nghiệp trong cùng 1 quá trình sản