CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC
2.1 Tổng quan về Công ty
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu, kiểm tra
Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào Sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên Sổ nhật ký chung để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Cuối tháng, cuối quý, cuối năm cộng số liệu trên Sổ cái, lập Bảng cân đối tài khoản. Sau khi kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết (được lập từ các Sổ chi tiết) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. Về nguyên tắc, Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối tài khoản phải bằng Tổng số phát sinh Nợ và Tổng số phát sinh Có trên Sổ Nhật ký chung.
2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây
giá thành, tiến hành đối chiếu giá trên bảng tính giá thành có đúng hay không.
- Các loại chi phí (chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp…): dựa vào phiếu thu chi tiền mặt, thu chi ngân hàng, để đối chiếu các khoản mục chi phí tương ứng.
- Nắm bắt được thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành: tuỳ theo từng thời điểm mà thuế TNDN sẽ có mức thuế khác nhau.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh là bảng tính ra phần lợi nhuận của tháng (năm) đó. Đây là phần thường được các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu, vì nó thể hiện được phần lãi (lỗ) của doanh nghiệp, phần thuế phải nộp Nhà nước.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Phú Nam, doanh thu của Công ty chủ yếu thu từ hoạt động sản xuất cơ khí và xây dựng.
ĐVT: đồng
Tuyệt đối Tương đối Tuyệt đối Tương đối 1 16.939.985.565 14.842.821.636 13.838.621.995 2.097.163.929 14% 1.004.199.641 7%
2 0 0 0 0 - 0 -
10 16.939.985.565 14.842.821.636 13.838.621.995 2.097.163.929 14% 1.004.199.641 7%
11 16.362.967.936 14.252.980.624 13.158.847.703 2.109.987.312 15% 1.094.132.921 8%
20 577.017.629 589.841.012 679.774.292 -12.823.383 -2% -89.933.280 -13%
21 2.621.772 2.769.055 3.112.456 -147.283 -5% -343.401 -11%
22 15.074.521 0 16.031.155 15.074.521 - -16.031.155 -100%
23 0 0 0 0 - 0 -
24 581.977.818 578.179.092 653.104.295 3.798.726 1% -74.925.203 -11%
30 -17.412.938 14.430.975 13.751.298 -31.843.913 -221% 679.677 5%
31 23.383.300 386.454 0 22.996.846 5951% 386.454 -
32 0 298.089 0 -298.089 -100% 298.089 -
40 23.383.300 88.365 0 23.294.935 26362% 88.365 -
50 5.970.362 14.519.340 13.751.298 -8.548.978 -59% 768.042 6%
51 835.851 2.903.868 2.750.260 -2.068.017 -71% 153.608 6%
60 5.134.511 11.615.472 11.001.038 -6.480.961 -56% 614.434 6%
Chênh lệch 2020/2019
CHỈ TIÊU Mã
số Năm 2020 Năm 2019 Năm 2018
10. Thu nhập khác 11. Chi phí khác
12. Lợi nhuận khác (40 = 31 - 32) 13. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế (50 = 30 + 40)
14. Chi phí thuế TNDN 15. Lợi nhuận sau thuế TNDN (60=50 - 51)
5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ (20=10-11)
6. Doanh thu hoạt động tài chính 7. Chi phí tài chính
- Trong đó: Chi phí lãi vay 8. Chi phí quản lý kinh doanh 9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh
(30 = 20 + 21 - 22 - 24)
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ doanh thu 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ (10= 01-02)
4. Giá vốn hàng bán
Chênh lệch 2019/2018
Nhìn vào bảng 1.4, Doanh thu của Công ty qua ba năm có chiều hướng tăng từ 13 tỷ đồng năm 2018 lên gần 17 tỷ đồng vào năm 2020. Cụ thể, năm 2019 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt 14.842.821.636 đồng, tăng 7% so với năm 2018.
Bên cạnh đó, doanh thu thuần năm 2020 đạt 16.939.985.565 đồng tương đương tăng 14% so với năm 2019. Điều này cho thấy các chiến lược kinh doanh và việc thúc đẩy tìm kiếm mở rộng thị trường của Công ty đạt được hiệu quả, Công ty cũng đã nhận được nhiều hợp đồng sản xuất hơn. Trong năm 2019, Công ty đã mở rộng thị trường hơn không chỉ dừng lại ở khu vực khách hàng nội tỉnh mà còn mở rộng tập khách hàng tại các tỉnh lân cận. Đây cũng là cơ hội và thách thức cho Công ty khi tiếp cận với thị trường, từ đó Công ty đã có một bộ phận khách hàng mới đóng góp vào tình hình kinh doanh. Chính vì vậy, uy tín của Công ty ngày càng được nâng cao, doanh thu có chiều hướng tốt hơn qua các năm.
Về các khoản giảm trừ doanh thu: cả 3 năm 2018, 2019 và 2020 Công ty đều không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu. Nguyên nhân có thể là do Công ty luôn chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ cũng như trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên. Chính vì lí do trên mà Công ty trong những năm qua không có các
trả lại…
Về doanh thu thuần: do những năm qua Công ty không phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu nên tốc độ tăng trưởng của doanh thu thuần bằng với tốc độ tăng của doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Về giá vốn hàng bán: có xu hướng tăng đáng kể qua 3 năm. Năm 2018, giá vốn hàng bán của Công ty là hơn 13 tỷ đồng sau đó tăng lên đến gần 16,5 tỷ đồng vào năm 2020 tương đương với tỷ lệ tăng 24%. Sự gia tăng này được giải thích bởi lý do, do ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19, giá sắt và thép (nguyên vật liệu đầu vào của Công ty) trong nước tăng mạnh trong những năm qua, cùng với dịch bệnh, thời gian giao hàng kéo dài là những lý do khiến giá thép tăng cao đột biến. Chính vì vậy, thị trường nguyên vật liệu khan hiếm, giá cả tăng cao cũng như khâu cung ứng nguyên liệu đã gặp nhiều khó khăn trong các đợt giãn cách theo chỉ thị của Nhà nước.
Về lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2019 lợi nhuận gộp của Công ty giảm mạnh chỉ đạt 589.841.012 đồng, tương đương giảm 13% so với năm 2018. Bên cạnh đó, lợi nhuận gộp năm 2020 cũng giảm 12.823.383 đồng, tương đương giảm 2% so với năm 2019. Nguyên nhân là do tốc độ tăng của doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ những qua qua chậm hơn tốc độ tăng của giá vốn hàng bán.
Về doanh thu hoạt động tài chính: xu hướng giảm dần qua 3 năm. Cụ thể, năm 2018 doanh thu hoạt động tài chính đạt 3.112.456 đồng nhưng giảm dần ở mức 2.621.772 đồng ở năm 2020, tương đương tỷ lệ giảm 16%. Nguyên nhân có thể là do những năm qua đại dịch COVID-19 đã ảnh hưởng không nhỏ tới nền kinh tế trong và ngoài nước, từ đó giá trị cổ phiếu, trái phiếu, lãi suất giảm xuống hoặc chưa thể thu được lãi từ bán hàng trả chậm, trả góp… Chính vì vậy, doanh thu tài chính của Công ty cũng bị ảnh hưởng.
Về chi phí quản lý kinh doanh: nhìn chung không có sự thay đổi lớn trong ba năm, song mức phát sinh chi phí cũng có dấu hiệu giảm dần. Năm 2019, mức phát sinh chi phí giảm 74.925.203 đồng, tương đương 11% so với năm 2018 và chỉ tăng 1% ở năm 2020. Có thể thấy rằng, Công ty đã có các hoạt động kiểm soát chi phí gắt gao hơn, tối ưu hoá cao hơn.
221% so năm 2019. Điều này được giải thích bởi tỷ lệ gia tăng gia tăng giá vốn nhanh hơn tỷ lệ gia tăng doanh thu của Công ty cùng với đó là các khoản chi phí trong kỳ đã được kiểm soát nhưng chưa thực sự hiệu quả là những lý do dẫn đến lợi nhuận thuần của Công ty giảm sâu.
Về hoạt động kinh doanh khác: năm 2020, thu nhập khác của Công ty có sự tăng trưởng ấn tượng đạt 23.383.300 đồng, tương đương tỷ lệ tăng 5951% so với năm 2019. Với tình hình kinh tế nhiều biến động, Công ty đã chủ động tìm kiếm những cơ hội để giảm thiểu rủi ro trong lợi nhuận của mình.
Về lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp: là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Qua bảng 1.4, ta thấy năm 2020 lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 5.134.511 đồng, giảm 62% so với hai năm trước. Sự ảnh hưởng của dịch bệnh đã tác động lớn về nền kinh tế và các doanh nghiệp nhưng Công ty cũng đã có những chiến lược và nắm bắt tín hiệu của thị trường, từ đó lợi nhuận sau thuế không bị giảm mạnh và gây rủi ro cho tình hình tài chính của Công ty.
2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại