• Tidak ada hasil yang ditemukan

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí và thương mại Phú Nam

N/A
N/A
Duyên Hồng

Academic year: 2024

Membagikan " Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí và thương mại Phú Nam"

Copied!
162
0
0

Teks penuh

(1)

KHOA VẬN TẢI - KINH TẾ BỘ MÔN KẾ TOÁN KIỂM TOÁN

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP

Đề tài: KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ NAM

GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

: TH.S NGUYỄN THỊ HUỆ HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN : NGÔ PHƯƠNG THẢO MÃ SINH VIÊN : 182001356

LỚP : KTTH1 - K59

NIÊN KHOÁ : 2018 - 2022

HÀ NỘI 05/2021

(2)

DANH MỤC BẢNG BIỂU...2

DANH MỤC SƠ ĐỒ...3

LỜI NÓI ĐẦU...4

1. Lý do chọn đề tài...4

2. Phạm vi của đề tài...4

3. Mục tiêu của đề tài...5

4. Đối tượng của đề tài...5

5. Phương pháp của đề tài...5

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH...6

1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ... 6

1.1.1 Khái niệm và nội dung công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...6

1.1.2 Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...7

1.1.3 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...8

1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...9

1.1.5 Ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ... 9

1.2 Tổ chức lý luận công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh ...10

1.2.1 Các phương thức bán hàng...10

1.2.2 Các phương thức thanh toán...14

1.3 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh...15

1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán...15

1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...24

1.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...32

1.3.4 Kế toán kết quả hoạt động tài chính...35

1.3.5 Kế toán kết quả hoạt động khác...40

1.3.7 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp...45

1.3.8 Kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp...48

(3)

1.3.9 Kế toán xác định kết quả kinh doanh...50

1.4 Các hình thức ghi sổ kế toán...53

1.4.1 Hình thức Nhật ký – Sổ cái...54

1.4.2 Hình thức Nhật ký chung...55

1.4.3 Hình thức Nhật ký – Chứng từ...56

1.4.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ...57

1.4.5 Hình thức kế toán máy tính...59

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ NAM...61

2.1 Tổng quan về Công ty...61

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển...61

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh của Công ty...62

2.1.3 Môi trường hoạt động chủ yếu của Công ty...65

2.1.4 Đặc điểm bộ máy quản lý của Công ty...67

2.1.5 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở Công ty...69

2.1.6 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty những năm gần đây...72

2.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Phú Nam...76

2.2.1 Đặc điểm công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty...76

2.2.2 Các phương thức bán hàng và phương thức thanh toán tại Công ty....77

2.3 Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh của Công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Phú Nam...79

2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ...79

2.3.2 Kế toán giá vốn hàng bán...90

2.3.3 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu...110

2.3.4 Kế toán doanh thu tài chính...110

2.3.5 Kế toán chi phí tài chính...113

2.3.6 Kế toán chi phí quản lý kinh doanh...115

2.3.7 Kế toán xác định kết quả kinh doanh...130

CHƯƠNG III: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI PHÚ NAM...135

3.1 Đánh giá thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Phú Nam...135

(4)

3.1.1 Ưu điểm...135

3.1.2 Nhược điểm...137

3.2 Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới...138

3.2.1 Mục tiêu của Công ty...138

3.2.2 Định hướng phát triển...138

3.3 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí và Thương mại Phú Nam...138

KẾT LUẬN...145

(5)

DANH MỤC VIẾT TẮT

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

TK Tài khoản

GTGT Giá trị gia tăng

TSCĐ Tài sản cố định

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

BHTN Bảo hiểm thất nghiệp

KPCĐ Kinh phí công đoàn

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

CNH - HĐH Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa

HĐ Hóa đơn

(6)

DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Ngành nghề kinh doanh của Công ty

Bảng 2.2 Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký chung Bảng 2.3. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Biểu 2.1 Hoá đơn GTGT

Biểu 2.2 Giấy báo Có Biểu 2.3 Hoá đơn GTGT

Biểu 2.4 Biên bản xác nhận công nợ Biểu 2.5 Sổ Nhật ký chung

Biểu 2.6 Sổ chi tiết tài khoản 5112 Biểu 2.7 Sổ cái tài khoản 511 Biểu 2.8 Phiếu xuất kho

Biểu 2.8 Bảng lương tháng 1/2021

Biểu 2.10 Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương Biểu 2.11 Phiếu xuất kho

Biểu 2.12 Sổ nhật chung

Biểu 2.13 Sổ chi tiết Tài khoản 1541 Biểu 2.14 Sổ chi tiết Tài khoản 1542 Biểu 2.15 Sổ chi tiết Tài khoản 1547 Biểu 2.16 Sổ chi tiết Tài khoản 1540 Biểu 2.17 Sổ cái Tài khoản 154 Biểu 2.18 Sổ cái Tài khoản 632

Biểu 2.19 Giấy báo Có của ngân hàng BIDV về lãi tiền gửi Biểu 2.20 Sổ cái Tài khoản 515

Biểu 2.21 Giấy báo Nợ của ngân hàng Bưu điện Liên Việt Biểu 2.22 Sổ cái tài khoản 635

Biểu 2.23 Giấy nộp tiền vào Ngân sách Nhà nước Biểu 2.24 Hoá đơn giá trị gia tăng

Biểu 2.25 Hoá đơn giá trị gia tăng Biểu 2.26 Bảng lương tháng 1/2021

Biểu 2.27 Bảng tổng hợp các khoản trích theo lương

(7)

Biểu 2.29 Sổ chi tiết tài khoản 6422 Biểu 2.30 Sổ cái tài khoản 642 Biểu 2.31 Sổ nhật ký chung Biểu 2.32 Sổ cái tài khoản 911

(8)

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếp (áp dụng thuế GTGT)

Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng đại lý tại bên giao đại lý (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng đại lý tại bên giao đại lý (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng đại lý tại bên nhận đại lý Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng hàng đổi hàng không tương tự Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng hàng đổi hàng tương tự

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trả góp (trả chậm) Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự hạch toán chiết khấu thương mại

Sơ đồ 1.11: Sơ đồ trình tự hạch toán giảm giá hàng bán Sơ đồ 1.12: Sơ đồ trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại

Sơ đồ 1.13: Sơ đồ trình tự hạch toán doanh thu hoạt động tài chính Sơ đồ 1.14: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí tài chính

Sơ đồ 1.15: Sơ đồ trình tự hạch toán thu nhập khác Sơ đồ 1.16: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí khác Sơ đồ 1.17: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí bán hàng

Sơ đồ 1.18: Sơ đồ trình tự hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp.

Sơ đồ 1.19: Sơ đồ trình tự hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp Sơ đồ 1.20: Sơ đồ trình tự hạch toán xác định kết quả kinh doanh.

Sơ đồ 1.21: Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký – Sổ cái.

Sơ đồ 1.22: Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký chung.

Sơ đồ 1.23: Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức Nhật ký – chứng từ Sơ đồ 1.24: Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức Chứng từ ghi sổ.

Sơ đồ 1.25: Sơ đồ trình tự ghi sổ hình thức kế toán máy vi tính Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất của Công ty

Sơ đồ 2.2: Quy trình ghi sổ kế toán doanh thu bán hàng Sơ đồ 2.3: Quy trình ghi sổ chi phí quản lý doanh nghiệp

(9)
(10)

LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài

Bất cứ doanh nghiệp nào khi đi vào sản xuất kinh doanh đều phải chịu trách nhiệm trước kết quả kinh doanh của mình, bảo toàn được vốn kinh doanh và quan trọng là kinh doanh có lãi. Muốn như vậy doanh nghiệp phải nhận thức được vị trí khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá vì nó quyết định đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp và là cơ sở để doanh nghiệp có thu nhập bù đắp chi phí bỏ ra, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước.

Mục đích hoạt động của doanh nghiệp là hướng tới lợi nhuận nên bên cạnh các biện pháp quản lý chung, việc tổ chức hợp lý công tác kế toán bán hàng là rất cần thiết giúp doanh nghiệp có đầy đủ thông tin kịp thời và chính xác để đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn.

Doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả kinh tế cao là cơ sở doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển ngày càng vững chắc trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh sôi động và quyết liệt. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng vận dụng lý luận đã được học kết hợp với thực tế thu nhận được từ công tác kế toán tại Công ty TNHH Cơ Khí và Thương Mại Phú Nam, em đã chọn đề tài “Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh” để nghiên cứu và viết chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

2. Phạm vi của đề tài

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá đến khách hàng trong doanh nghiệp, mang lại cho doanh nghiệp nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá trình tái sản xuất kinh doanh. Để tổ chức tốt, rút ngắn được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đảm bảo sự phát triển lâu dài và bền vững của doanh nghiệp; trong đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán bán hàng đóng vai trò hết sức quan trọng, là phần hành kế toán không thể thiếu trong công tác kế toán. Doanh nghiệp tổ chức tốt công tác bán hàng góp phần tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích, đánh giá lự chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.

(11)

- Nghiên cứu cơ sở lí luận về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

- Thực trạng công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ Khí và Thương Mại Phú Nam.

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ Khí và Thương Mại Phú Nam.

4. Đối tượng của đề tài

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ khí và Thương Mại Phú Nam.

5. Phương pháp của đề tài

Dùng phương pháp thống kê, phân tích có hệ thống các số liệu sẵn có từ các hoạt động liên quan đến công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ Khí và Thương Mại Phú Nam. Trao đổi và tham khảo ý kiến của các cán bộ kế toán làm việc trực tiếp tại Công ty và trình bày dưới sự hướng dẫn của Ths. Nguyễn Thị Huệ.

Dựa trên những yêu cầu mà nhà trường, khoa và bộ môn đề ra, dưới sự hướng dẫn nhiệt tình của Ths. Nguyễn Thị Huệ và các tài liệu thu thập được tại Công ty TNHH Cơ Khí và Thương Mại, em đã hoàn thành Đồ án tốt nghiệp của mình.

Nội dung của đồ án tốt nghiệp này ngoài Lời mở đầu và Kế luận, đồ án gồm 3 chương chính:

Chương 1: Lý luận chung về Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Chương 2: Thực trạng công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ Khí và Thương Mại Phú Nam.

Chương 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Cơ Khí và Thương Mại Phú Nam.

Với thời gian thực tập có hạn và đặc biệt là kinh nghiệm phân tích đánh giá của em chưa được sâu sắc. Chính vì vậy trong báo cáo không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến và sự chỉ bảo của quý thầy, cô và nhà trường cũng như các anh chị cán bộ nhân viên trong Công ty để đề tài này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

(12)

KẾT QUẢ KINH DOANH

1.1 Sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, các doanh nghiệp tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo ra các sản phẩm và cung cấp dịch vụ nhằm thoả mãn nhu cầu của thị trường với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để thực hiện mục tiêu đó doanh nghiệp phải thể hiện được giá trị của sản phẩm, hàng hoá thông qua hoạt động bán hàng. Bán hàng là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm, hàng hoá gắn với lợi ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. Hay nói cách khác, thông qua bán hàng thì giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, hàng hoá đó được thực hiện, chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (tiền tệ), giúp cho vòng luân chuyển vốn được hình thành tăng hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy, đẩy nhanh quá trình bán hàng đồng nghĩa với việc rút ngắn chu kì sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

Quá trình bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến quan hệ cân đối sản xuất giữa các ngành và đến quan hệ cung cầu trên thị trường, nó đảm bảo cân đối giữa tiền và hàng trong lưu thông, đảm bảo cân đối sản xuất giữa các ngành, các khu vực trong nền kinh tế quốc dân.

Đối với các doanh nghiệp thương mại thì việc bán hàng có ý nghĩa rất to lớn, bán hàng mới có thể đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp và bù đắp được chi phí bỏ ra, không những thế nó còn phản ánh năng lực kinh doanh và vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh là một nội dung chủ yếu của công tác kế toán, phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kì.

Với ý nghĩa to lớn, kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường áp dụng các biện pháp phù hợp với doanh nghiệp mình nhưng vẫn phải đảm bảo đúng chế độ kế toán do Nhà nước ban hành.

1.1.1 Khái niệm và nội dung công tác bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.1.1.1 Khái niệm về kế toán bán hàng

(13)

Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá giữa người mua và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền.

Xét về góc độ kinh tế: Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiệp được chuyển từ hính thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền).

Quá trình bán hàng ở các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp thương mại nói riêng có những đặc điểm chính sau đây:

Có sự trao đổi thoả thuận giữa người mua và người bán, người bán đồng ý bán, người mua đồng ý mua, họ trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền.

Có sự thay đổi quyền sở hữu về hàng hoá: người bán mất quyền sở hữu, người mua có quyền sở hữu về hàng hóa đã mua bán. Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, các doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng một khối lượng hàng hoá và nhận lại của khách hàng một khoản gọi là doanh thu bán hàng. Số doanh thu này là cơ sở để doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh của mình.

1.1.1.2 Khái niệm về xác định kết quả bán hàng

Xác định kết quả bán hàng là việc so sánh giữa chi phí kinh doanh đã bỏ ra và thu nhập kinh doanh đã thu về trong kỳ. Nếu thu nhập lớn hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lãi, thu nhập nhỏ hơn chi phí thì kết quả bán hàng là lỗ. Việc xác định kết quả bán hàng thường được tiến hành vào cuối kỳ kinh doanh thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm, tuỳ thuộc vào đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp.

1.1.1.3 Mối quan hệ về bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bán hàng là khâu cuối cùng của trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp còn xác định kết quả kinh doanh là căn cứ quan trọng để đơn vị quyết định tiêu thụ hàng hoá nữa hay không. Do đó có thể nói giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.

1.1.2 Yêu cầu quản lý của quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Quản lý quá trình bán hàng và xác định kết quả bán hàng là một yêu cầu thực tế, nó xuất phát từ mục tiêu của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp quản lý tốt khâu bán hàng thì mới đảm bảo được chỉ tiêu hoàn thành kế hoạch tiêu thụ và đánh giá chính

(14)

doanh nghiệp là:

- Quản lý kế hoạch và tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ đối với từng thời kỳ, từng khách hàng, từng hoạt động kinh tế.

- Quản lý chất lượng, cải tiến mẫu mã và xây dựng thương hiệu sản phẩm là mục tiêu cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Quản lý theo dõi từng phương thức bán hàng, từng khách hàng, tình hình thanh toán của khách hàng, yêu cầu thanh toán đúng hình thức, đúng hạn để tránh hiện tượng mất mát, thất thoát, ứ đọng vốn. Doanh nghiệp phải lựa chọn hình thức tiêu thụ sản phẩm đối với từng đơn vị, từng thị trường, từng khách hàng nhằm thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ đồng thời phải tiến hành thăm dò, nghiên cứu thị trường, mở rộng quan hệ buôn bán trong và ngoài nước.

- Quản lý chặt chẽ vốn của thành phẩm đem tiêu thụ, giám sát chặt chẽ các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, kiểm tra tính hợp pháp hợp lý của các số liệu, đồng thời phân bổ cho hàng tiêu thụ, đảm bảo cho việc xác định tiêu thụ chính xác, hợp lý.

- Đối với việc hạch toán tiêu thụ phải chặt chẽ, khoa học đảm bảo việc xác định kết quả cuối cùng của quá trình tiêu thụ, phản ánh và với giám đốc tính hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước đầy đủ kịp thời.

1.1.3 Vai trò của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Bán hàng và xác định kết qủa kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng không chỉ đối với doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân.

Đối với bản thân doanh nghiệp, bán hàng là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Có bán hàng thì mới có thu nhập để bù đắp những chi phí bỏ ra, có điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao đời sống của người lao động, tạo nguồn tích luỹ cho nền kinh tế quốc dân. Việc xác định chính xác kết quả kinh doanh là cơ sở để xác định chính xác hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. Dựa vào kết quả đó mà ban lãnh đạo doanh nghiệp có những biện pháp, những quyết định xử lý thích hợp để tối đa hoá lợi nhuận của doanh nghiệp.

Đối với Nhà nước thông qua việc nộp thuế, phí, lệ phí vào ngân sách Nhà nước, xác định cơ cấu chi phí hợp lý và sử dụng có hiệu quả cao số lợi nhuận thu

(15)

người lao động.

1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh

Để đáp ứng yêu cầu về quản lý hàng hoá, bán hàng, xác định kết quả kinh doanh và phân phối kết quả của các hoạt động trong doanh nghiệp. Kế toán phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:

- Tổ chức ghi chép, phản ánh kịp thời, trung thực các loại doanh thu, chi phí của từng lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

- Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch bán hàng, doanh thu bán hàng, tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng, nghĩa vụ nộp thuế với Nhà nước.

- Phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời, giám sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động nhập – xuất – tồn của từng loại hàng hoá hiện có trên cả hai mặt giá trị và hiện vật.

- Phản ánh và giám sát tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, doanh thu tiêu thụ, tình hình thanh toán tiền hàng của khách hàng.

- Lập và báo cáo kết qủa kinh doanh đúng chế độ, kịp thời cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết cho các bộ phận, đồng thời định kỳ tiến hành phân tích kinh tế hoạt động tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.

- Để thực hiện tốt các nhiệm vụ đó, kế toán phải cần thực hiện tốt các nội dung sau:

+ Tổ chức tốt hệ thống ghi chép ban đầu và trình tự luân chuyển chứng từ.

+ Báo cáo kịp tình hình nhập – xuất hàng hoá, tình hình bán hàng và thanh toán, đôn đốc thu tiền bán hàng và xác định kết quả kinh doanh.

+ Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán, hệ thống sổ sách kế toán cho phù hợp.

1.1.5 Ý nghĩa của công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh Trong doanh nghiệp, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá, vật tư hay dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm thoả mãn nhu cầu của các đơn vị kinh doanh khác, cá nhân trong và ngoài doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác bán hàng giúp doanh nghiệp thu hồi vốn nhanh, làm tăng tốc độ chu chuyển của vốn lưu động, từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tổ chức vốn, giảm bớt số vốn phải huy

(16)

sản xuất và sẽ tăng được doanh thu cho doanh nghiệp.

Kế toán bán hàng phục vụ đắc lực cho công tác quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Trong đó có công tác tiêu thụ hàng hoá. Thông qua số liệu của kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh mà chủ doanh nghiệp biết được mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh tiêu thụ của doanh nghiệp, phát hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp xử lý thích hợp. Còn đối với các cơ quan Nhà nước thì thông qua số liệu đó biết được mức độ hoàn thành kế hoạch nộp thuế. Đối với các doanh nghiệp khác, thông qua số liệu kế toán đó để xem có thể đầu tư hay liên doanh với doanh nghiệp hay không. Do đó có thể thấy giữa bán hàng và xác định kết quả kinh doanh có mối quan hệ mật thiết. Kết quả bán hàng là mục đích cuối cùng của doanh nghiệp, còn bán hàng là phương tiện trực tiếp để đạt được mục đích đó.

1.2 Tổ chức lý luận công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.2.1 Các phương thức bán hàng

Bán hàng là quá trình vận động của vốn kinh doanh từ hình thái hàng hoá sang hình thái tiền tệ. Đây chính là giai đoạn cuối cùng và cũng là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp thương mại.

Các doanh nghiệp thương mại có thể bán hàng theo các phương thức và hình thức khác nhau sau:

- Bán buôn:

Bán buôn là phương thức bán hàng cho các đơn vị tổ chức kinh tế khác nhằm mục đích tiếp tục chuyển bán hoặc tiêu dùng cho sản xuất.

Hàng hoá bán buôn là hàng hoá vẫn nằm trong lĩnh vực lưu thông, chưa đi và lĩnh vực tiêu dùng vì vậy giá trị sử dụng của hàng hoá chưa được thực hiện. Hàng thường được bán với số lượng lớn.

Ưu điểm của phương thức này thời gian thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để đẩy nhanh vòng quay của vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Tuy nhiên phương thức này có nhược điểm là chi phí, tăng nguy cơ ứ đọng, dư thừa hàng hoá.

Có hai hình thức bán buôn chủ yếu:

(17)

phải được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp, trong phương thức này có hai hình thức.

- Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, bên mua cử cán bộ đến nhận hàng tại kho của doanh nghiệp. Khi nhận hàng xong, người nhận hàng ký nhận vào hoá đơn bán hàng và hàng đó được xác định là tiêu thụ.

- Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này, doanh nghiệp xuất kho hàng hoá, dùng phương tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển đến kho của bên mua hoặc địa điểm quy định trong hợp đồng. Hàng hoá chuyển bán nhưng vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho nên hàng chưa được xác định là tiêu thụ và chưa ký nhận doanh thu. Hàng hoá chỉ được xác định là tiêu thụ khi nhận được giấy báo của bên mua nhận được hàng và chấp nhận thanh toán hoặc giấy báo có của ngân hàng bên mua đã thanh toán tiền hàng. Chi phí bán hàng do hai bên thoả thuận, nếu doanh nghiệp thương mại chịu ghi vào chi phí bán hàng, nếu bên mua chịu thì phải thu tiền của bên mua.

* Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, nhận hàng mua không đưa về nhập kho mà chuyển bán thẳng cho bên mua. Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức sau:

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp (còn gọi là hình thức giao tay ba): doanh nghiệp thương mại sau khi mua hàng, giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho người bán. Sau khi giao, nhận, đại diện bên mua ký nhận đủ hàng, bên mua đã thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ, hàng được xác nhận là tiêu thụ.

- Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: Hàng hoá doanh nghiệp mua của nhà cung cấp không chuyển về nhập kho mà gửi đi bán thẳng. Hàng được gửi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi nhận được thông báo chấp nhận thanh toán của khách hàng thì quyền sở hữu về hàng hoá mới được chuyển giao cho khách hàng, hàng hoá chuyển đi mới được xác định là tiêu thụ.

(18)

doanh nghiệp tiết kiệm chi phí lưu thông, thu hồi vốn nhanh, có điều kiện để đẩy nhanh vòng quay của vốn và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Nhược điểm: Doanh nghiệp phải bỏ ra chi phí lớn, tăng nguy cơ ứ đọng, dư thừa hàng hoá, không có cơ hội gây thanh thế và tạo uy tín với khách hàng, không nắm bắt được yêu cầu của khách hàng là người tiêu thụ cuối cùng.

- Bán lẻ

Bán lẻ là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu thụ hoặc các tổ chức kinh tế. Hàng hoá bán lẻ đã ra khỏi lĩnh vực lưu thông và đi vào lĩnh vực tiêu dùng, giá trị và giá trị sử dụng của hàng đã được thực hiện. Khối lượng khách hàng lớn, khối lượng hàng bán nhỏ, hàng hoá phong phú về mẫu mã, chủng loại và thường xuyên biến động theo nhu cầu thị trường.

*Bán lẻ thu tiền tập trung: Đây là hình thức bán hàng mà trong đó, tách rời nghiệp vụ giao hàng cho người mua. Mỗi quầy hàng có một nhân viên thu tiền làm nhiệm vụ thu tiền của khách; viết các hoá đơn hoặc tích kê cho khách để khách đến nhận hàng ở quầy hàng nhân viên bán hàng giao. Hết ca bán hàng, nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn và tích kê giao hàng cho khách hoặc kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng. Nhân viên thu tiền làm giấy nộp tiền và nộp tiền bán hàng cho thủ quỹ.

*Bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền của khách và giao hàng cho khách. Hết ca, hết ngày bán hàng, nhân viên bán hàng làm giấy nộp tiền và nộp tiền cho thủ quỹ. Đồng thời, kiểm kê hàng hoá tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ca, trong ngày và lập báo cáo bán hàng.

*Bán lẻ tự phục vụ (tự chọn): Khách hàng tự chọn lấy hàng hoá, mang đến bán tính tiền và thanh toán tiền hàng. Nhân viên thu tiền kiểm hàng, tính tiền lập hoá đơn bán hàng và thu tiền của khách hàng. Nhân viên bán hàng có trách nhiệm hướng dẫn khách hàng và quản lý hàng hoá ở quầy hàng do mình phụ trách.

Ưu điểm: Doanh nghiệp có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, do vậy có thể nắm bắt nhanh nhạy đối với sự thay đổi của nhu cầu, sự thay đổi của thị hiếu tiêu dùng, từ đó có những biện pháp, phương án thích hợp.

(19)

chu chuyển vốn chậm. Khối lượng hàng hoá bán ra chậm, thu hồi vốn chậm.

- Phương thức bán hàng trả góp

Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì hàng hoá được coi là tiêu thụ. Người mua phải thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền, số tiền còn lại được trả hàng tháng và phải chịu một lãi suất nhất định. Thông thường giá bán trả góp thường lớn hơn giá bán theo phương thức thông thường.

Ưu điểm: Bán hàng trả góp dễ gây tiếng vang lớn, nâng cao được hình ảnh thương hiệu doanh nghiệp, do lượng người mua nhiều, đáp ứng được nhu cầu của các tầng lớp trong xã hội, đặc biệt là học sinh, sinh viên.

Nhược điểm: Sản phẩm được đem bán trả góp trên thực tế có giá cao hơn so với sản phẩm tương tự, việc rủi ro trong thanh toán giá trị còn lại về sau là điều cũng rất dễ xảy ra.

- Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi

Đối với hàng hoá nhận đại lý thì đây không phải là hàng hoá của doanh nghiệp, nhưng doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo quản, giữ gìn. Khi nhận hàng hoá đại lý, ký gửi, kế toán ghi đơn tài khoản 003 và phải mở sổ (thẻ) chi tiết để ghi chép phản ánh cụ thể theo từng mặt hàng. Đơn vị nhận được một khoản hoa hồng theo tỷ lệ khi bán được hàng.

Ưu điểm: Đối với bên nhận đại lý thì không cần bỏ vốn ra mà vẫn có thể kinh doanh, bên cạnh đó họ hưởng thù lao theo hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.

Nhược điểm: Bên giao đại lý không thể kiểm soát quá trình bán hàng và bảo quản sản phẩm của bên nhận đại lý, không được tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để nắm bắt nhanh và chính xác những mong muốn và nguyện vọng của khách hàng.

- Phương thức bán hàng theo hình thức hàng đổi hàng

Là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy hàng hoá của người mua, giá trao đổi là giá bán của vật tư hàng hoá đó trên thị trường.

Ưu điểm: Không thanh toán bằng tiền mặt, tiết kiệm được vốn lưu động.

Nhược điểm: Không phổ biến vì không phải doanh nghiệp nào cũng có vật tư, hàng hoá thích hợp để. trao đổi ngang giá đáp ứng nhu cầu của cả hai bên.

(20)

Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên đây, các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư, hàng hoá, sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên chức, để biếu tặng, quảng cáo, chào hàng hay sử dụng sản phẩm phục vụ kinh doanh, để trao đổi lấy hàng hoá khác…các trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ và được gọi là tiêu thụ nội bộ.

Ưu điểm: Đơn giản hoá quá trình tiêu thụ hàng hoá thông thường sao cho phù hợp với cách tiêu thụ hàng hoá nội bộ của từng doanh nghiệp.

Nhược điểm: Chỉ áp dụng cho việc tiêu thụ hàng hoá trong nội bộ doanh nghiệp.

1.2.2 Các phương thức thanh toán

Trong điều kiện bán hàng hiện nay việc thanh toán tiền bán hàng được thể hiện qua nhiều phương thức. Tuỳ vào lượng hàng hoá giao dịch, mối quan hệ giữa hai bên và hình thức bán hàng mà bên mua và bên bán sẽ lựa chọn một phương thức thanh toán phù hợp nhất, tiết kiệm được chi phí và có hiệu quả nhất. Phương thức thanh toán tiền bán hàng tại các Doanh nghiệp được thể hiện dưới các hình thức:

- Phương thức thanh toán bằng tiền mặt

Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách hàng nhỏ, mua hàng với khối lượng không nhiều.

Theo phương thức này, khi người mua nhận được hàng từ doanh nghiệp thì sẽ thanh toán ngay cho doanh nghiệp bằng tiền mặt, nếu được sự đồng ý của doanh nghiệp thì bên mua sẽ ghi nhận nợ để thanh toán trong thời gian sau này.

Điều kiện áp dụng phương thức thanh toán bằng tiền mặt: mọi đối tượng khi tham gia vào quá trình tiêu thụ hàng hoá đều có thể sử dụng phương pháp thanh toán bằng tiền mặt.

Ưu điểm: đơn giản, chu chuyển nhanh, không gây ách tắc trong chu chuyển và có hiệu quả kinh tế cao đối với người tham gia lưu thông.

Nhược điểm: Tốn kém về mặt chi phí lưu thông tiền tệ như: in ấn, bảo quản, tổ chức lưu thông… Gây ra những hiện tượng tiêu cực trong xã hội: trộm cắp, rửa tiền, trốn thuế, nạn tiền giả.

- Phương thức thanh toán không bằng tiền mặt

(21)

của mình để thanh toán cho đơn vị hoặc cá nhân hưởng số tiền trên tờ Séc.

Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi: Theo hình thức này ngân hàng sẽ trích từ tài khoản của người mua chuyển sang tài khoản của người bán số tiền hàng mà bên bán nhờ thu hoặc bên mua chấp nhận trả.

Thanh toán bù trừ: áp dụng khi hai tổ chức kinh tế có quan hệ mua bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ lẫn nhau. Các bên tham gia thanh toán bù trừ chỉ cần chi hoặc nhận về số chênh lệch sau khi đã bù trừ.

Phương thức này thường được sử dụng trong trường hợp người mua là những khách hàng lớn, hoạt động ở vị trí cách xa doanh nghiệp và đã mở tài khoản tại ngân hàng. Phương thức thanh toán qua ngân hàng đã, đang và sẽ sử dụng rộng rãi vì những tiện ích của nó đồng thời làm giảm đáng kể lượng tiền mặt lưu thông, tạo điều kiện để Nhà nước quản lý vĩ mô nền kinh tế.

Điều kiện áp dụng phương thức thanh toán không bằng tiền mặt: các doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hay cá nhân phải mở tài khoản giao dịch và thanh toán tại ngân hàng thì mới có thể sử dụng phương thức thanh toán không bằng tiền mặt.

Ưu điểm: Khắc phục được một phần chi phí lưu thông, tăng cường khả năng kiểm soát của Nhà nước, của ngân hàng. Tạo ra sự văn minh, lịch sự trong thanh toán.

Nhược điểm: Phải có trình độ nhất định mới tham giá được, mọi thanh toán phải thông qua ngân hàng, trang bị cơ sở vật chất ban đầu khá tốn kém, vấn đề bảo mật.

- Phương thức thanh toán khác: hàng đổi hàng, kim khí quý, giấy tờ có giá…

Trường hợp thanh toán bằng hàng thì hàng hoá của hai bên phải cân đối về giá trị và khi kết thúc hợp đồng nếu có chênh lệch thì phải thanh toán nốt bằng hàng hoặc tiền mặt.

1.3 Tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh 1.3.1 Kế toán giá vốn hàng bán

1.3.1.1 Nội dung kế toán giá vốn hàng bán

Quá trình vận độmg của hàng hoá ở doanh nghiệp chính là quá trình vận động của vốn kinh doanh. Trong quá trình sản xuất kinh doanh muốn đem lại lợi nhuận tối

(22)

quả nhất nguồn vốn của doanh nghiệp. Muốn vậy doanh nghiệp cần phải xác định được một cách chính xác nhất các khoản chi phí doanh nghiệp chi ra. Giá vốn hàng bán chính là một trong những khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh.

Giá vốn hàng bán là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh tổng số tiền được trừ ra khỏi doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh của từng kỳ kế toán trong doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán phản ánh giá gốc của hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ đã thực hiện tiêu thụ trong kỳ, ý nghĩa của giá vốn hàng bán chỉ được sử dụng khi xuất kho hàng bán và tiêu thụ. Khi hàng hóa được tiêu thụ được phép xác định doanh thu đồng thời giá trị hàng hóa xuất kho cũng được phản ánh theo giá vốn hàng bán để xác định kết quả. Do vậy xác định đúng giá vốn hàng bán có ý nghĩa quan trọng vì từ đó doanh nghiệp xác định đúng giá kết quả kinh doanh.

Sự hình thành trị giá vốn của hàng hoá được phân biệt ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:

- Trị giá vốn của hàng hoá tại thời điểm mua hàng là số tiền thực tế phải trả cho người bán còn gọi là trị giá mua thực tế.

+ Ở các doanh nghiệp áp dụng khấu trừ thuế giá trị gia tăng thì giá ở thời điểm mua thực tế là số tiền ghi trên hoá đơn không có thuế trừ đi các khoản giảm giá, hàng bán bị trả lại (nếu có).

+ Ở các doanh nghiệp áp dụng phương pháp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp thì giá mua thực tế là tổng giá thanh toán gồm cả thuế trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có).

- Trị giá vốn của hàng mua nhập vào kho là trị giá vốn thực tế của hàng mua nhập kho cộng với các khoản chi phí phát sinh trong quá trình mua hàng như: chi phí vận chuyển, chi phí kiểm nghiệm nhập kho và thuế nhập khẩu (nếu có).

- Trị giá vốn của hàng xuất kho là trị giá mua thực tế của hàng tại thời điểm nhập kho và chi phí thu mua phân bổ cho hàng xuất kho. Khi nghiên cứu về giá vốn ngoài việc phân biệt giá vốn ở các giai đoạn khác nhau trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp còn xác định được trị giá vốn của hàng hoá bán ra vì xác định được trị giá vốn của hàng bán ra là cơ sở để xác định lãi gộp của doanh nghiệp. Nhưng có một

(23)

thời điểm khác nhau trong kỳ hạch toán. Do đó tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp kế toán cần lựa chọn phương pháp định lượng giá vốn hàng xuất kho hợp lí nhất.

Các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong những phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho sau.

Tuy nhiên, ở đây cần lưu ý khi tính trị giá của hàng xuất kho theo phương pháp nào kế toán cần căn cứ vào giá mua thực tế là giá ghi trên hoá đơn của người bán không kể chi phí thu mua. Do đó khi bán được hàng hoá cần phân bổ chi phí thu mua cho hàng hoá bán ra.

Phương pháp tính theo giá thực tế đích danh

Theo phương pháp này hàng hoá nhập kho từng lô theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không quan tâm đến thời gian nhập xuất. Phương pháp này thường sử dụng với hàng hoá có giá trị cao, thường xuyên cải tiến mẫu mã chất lượng.

Sau khi tính được trị giá mua của hàng hoá xuất bán, ta tính được trị giá vốn của hàng hoá đã bán ra.

Trị giá vốn của hàng bán = Trị giá mua hàng tiêu thụ + Chi phí mua phân bổ cho hàng tiêu thụ

Chi phí thu mua phân bổ cho hàng đã bán = Chi phí thu mua của hàng tồn đầu kỳ + Chi phí mua phát sinh trong kỳ + Chi phí thu mua phân bổ

cho hàng tồn cuối kỳ

+ Ưu điểm: Việc tính giá hàng hoá được thực hiện kịp thời và có thể theo dõi được thời hạn bảo quản của từng lô hàng hoá. Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó.

+ Nhược điểm: Công việc phức tạp đòi hỏi kế toán phải nắm rõ được chi tiết từng lô hàng. Hệ thống kho hàng của doanh nghiệp phải bảo quản riêng cho từng lô hàng hoá nhập kho. Phương pháp này áp dụng đối với các doanh nghiệp có ít các nghiệp vụ nhập xuất, các lô hàng có giá trị lớn và ít chủng loại hàng hoá.

+ Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường áp dụng cho những loại hàng hoá có giá trị cao được bảo quản riêng cho từng lô hàng cho mỗi lần nhập.

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)

(24)

trước. Do đó giá cỉa hàng hoá xuất bán là giá của hàng hoá nhập trước còn giá của hàng hoá tồn kho cuối kỳ là giá của hàng hoá nhập sau.

Trị giá thực tế hàng hóa xuất = Số lượng hàng hóa xuất thuộc từng lần nhập x Giá đơn vị của từng lần nhập tương ứng

+ Ưu điểm: Phương pháp này giúp cho chúng ta có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán.

+ Nhược điểm: Phải hạch toán chi tiết hàng tồn kho, giá trị hàng hoá xuất kho không được phản ánh chính xác.

+ Điều kiện áp dụng: Thích hợp cho các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng hoá, số lần nhập kho của mỗi lần chủng loại không nhiều. Ngoài ra nó cũng thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định và có xu hướng giảm.

Phương pháp giá bình quân

Theo phương pháp này giá xuất kho hàng hoá được tính theo đơn giá bình quân, giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ.

Phương pháp bình quân có thể được tính theo thời kỳ hoặc vào mỗi khi nhập một lô hàng, phụ thuộc vào cách tính của doanh nghiệp.

Giá thực tế nguyên vật liệu, hàng hoá xuất dùng = Số lượng xuất dùng x Giá đơn vị bình quân

Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong ba cách sau:

Phương pháp giá bình quân cả kỳ dự trữ

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có số lần nhập xuất mặt hàng nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của 1 đơn vị sản phẩm, hàng hoá.

Đơn giá bình quân của cả kỳ dự trữ

Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ

= Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập

trong kỳ

Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.

Nhược điểm: Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ra ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương

(25)

phát sinh nghiệp vụ.

Phương pháp giá bình quân cuối kỳ trước

Phương pháp này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động của NVL và hàng hoá, tuy nhiên lại không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá cả.

Đơn giá

bình quân cuối kỳ trước = Giá thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Số lượng thực tế tồn đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trước) Ưu điểm: Đơn giản, dễ tính toán.

Nhược điểm: Trị giá hàng xuất không chịu ảnh hưởng của sự thay đổi giá cả trong kỳ hiện tại. Vì vậy, phương pháp này làm cho chỉ tiêu trên báo cáo kết quả kinh doanh không sát với thực tế.

Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập Đơn giá bình quân sau

mỗi lần nhập = Giá thực tế tồn kho sau mỗi lần nhập Số lượng thực tế tồn đầu kho sau mỗi lần nhập Ưu điểm: Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của 2 phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật đưọc thường xuyên liên tục.

Nhược điểm: Phương pháp tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.

Phương pháp giá hạch toán (Phương pháp hệ số giá)

Ngoài các phương pháp cơ bản trên, trong thực tế công tác kế toán, để giảm nhẹ việc ghi chép cũng như đảm bảo tính kịp thời của thông tin kế toán, để tính giá thực tế của hàng hoá xuất dùng, kế toán còn sử dụng phương pháp hạch toán. Theo phương pháp này, toàn bộ hàng hoá biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức:

Giá thực tế của hàng

xuất trong kỳ = Giá hạch toán của hàng

xuất trong kỳ x Hệ số giá Trong đó:

Hệ số giá = Giá thực tế hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ Giá hạch toán hàng thực tế tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Ưu điểm: Phương pháp này giúp kế toán giảm được công việc tính toán giá trị hàng hoá bởi áp dụng giá thực tế rất khó khăn, mất nhiều công sức do phải tính toán sau mỗi lần xuất.

(26)

hoá xuất dùng trong kỳ.

1.3.1.2 Chứng từ sử dụng

- Phiếu xuất kho, hoá đơn giá trị gia tăng.

- Giấy báo Có của ngân hàng, phiếu thu.

- Bảng kê thu mua hàng hoá.

- Bảng tổng hợp xuất nhập tồn.

Cách lập phiếu xuất kho và quy trình luân chuyển phiếu xuất kho - Cách lập phiếu xuất kho:

+ Phiếu xuất kho được thủ kho lập khi xuất hàng hóa, nhằm theo dõi chặt chẽ số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa xuất kho, làm căn cứ để hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ và kiểm tra việc sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư.

+ Phiếu xuất kho phải ghi đúng số lượng, còn về đơn giá thì tùy theo quy định hạch toán của từng doanh nghiệp mà ghi là giá vốn, giá bán là giá chưa có thuế.

+ Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ số phiếu và ngày, tháng, năm lập phiếu; họ tên người nhận hàng, tên đơn vị (bộ phận); số hóa đơn hoặc lệnh xuất kho, ngày, tháng, năm theo hóa đơn; lý do xuất kho, và tên kho xuất. Ghi đúng tên vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (tên vật tư, sản phẩm, hàng hóa ghi trên hóa đơn).

- Quy trình luân chuyển phiếu xuất kho:

Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký xong chuyển cho giám đốc hoặc người được uỷ quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận cầm phiếu xuất kho để nhận hàng. Phiếu xuất kho đó sẽ được chuyển cho thủ kho và thủ kho sẽ tiến hành xuất đúng số lượng và mặt hàng sản phẩm, hàng hoá ghi trong phiếu xuất. Sau khi thực hiện xuất kho, thủ kho ghi số lượng thực xuất, ngày tháng năm xuất kho cùng người nhận hàng ký tên vào phiếu xuất. Thủ kho giữ lại liên 2 để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán ghi vào phiếu xuất đơn giá, tính thành tiền của từng loại sản phẩm, hàng hoá xuất kho và sau đó ghi vào sổ kế toán. Kế toán vật tư sẽ tiến hành bảo quản và lưu giữ chứng từ. Còn liên 3 sẽ giao cho người nhận hàng hoá, sản phẩm giữ để theo dõi ở bộ phận bán hàng

1.3.1.3 Tài khoản sử dụng

(27)

Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ bán trong kỳ.

- Kết cấu tài khoản:

+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên:

TK 632

• Trị giá vốn của hàng hóa dịch vụ đã bán ra trong kỳ.

• Chi phí NVL, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào GVHB trong kỳ.

• Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra.

• Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.

• Chênh lệch giữa mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập cuối năm nay lớn hơn khoản đã lập dự phòng cuối

năm trước.

• Kết chuyển giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ vào tài khoản xác định kết quả TK 911

“Xác định kết quả kinh doanh”.

• Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).

• Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.

TK 632 không có số dư cuối kỳ.

(28)

+ Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:

TK 632 - Trị giá vốn của hàng hóa đã bán ra trong kỳ. Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ.

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).

- Kết chuyển giá vốn hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa xác định là tiêu thụ. Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối kỳ vào bên Nợ TK 155 “Thành phẩm”.

- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).

- Kết chuyển giá vốn hàng hóa, thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành trong kỳ vào bên nợ tài khoản xác định kết quả.

TK 632 không có số dư cuối kỳ.

(29)

1.3.1.4 Phương pháp hạch toán

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

(30)

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ

1.3.2 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

1.3.2.1 Nội dung kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Khái niệm Doanh thu bán hàng

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được hoặc thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có).

Các điều kiện ghi nhận doanh thu

Doanh thu bán hàng được ghi nhận đồng thời thoả mãn tất cả 5 điều kiện được quy định tại Chuẩn mực kế toán số 14 (VSA 14) “Doanh thu và thu nhập khác” như sau:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm, hàng hóa cho người mua.

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa.

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

(31)

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.

Nguyên tắc hạch toán doanh thu

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá bán chưa có thuế GTGT.

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.

- Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế xuất khẩu).

- Những doanh nghiệp nhận gia công vật tư, hàng hóa thì chỉ phản ánh vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế được hưởng không bao gồm giá trị vật tư, hàng hóa nhận gia công.

- Trường hợp bán hàng theo hình thức trả chậm, trả góp : Doanh nghiệp ghi nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm phù hợp với thời điểm doanh thu được xác định.

- Đối với trường hợp cho thuê tài sản có nhận trước tiền cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ của năm tài chính được xác định trên cơ sở lấy tổng số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.

- Những sản phẩm, hàng hóa được xác định là tiêu thụ nhưng vì lý do về quy cách kỹ thuật…. người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp chấp nhận, hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các TK 521 “Các khoản giảm trừ doanh thu”.

- Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hóa đơn bán hàng và đã thu tiền bán hàng, đến cuối kỳ vẫn chưa giao hàng cho người mua, thì trị số hàng này không được coi là tiêu thụ và không được ghi vào TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp

(32)

dịch vụ” mà chỉ hạch toán vào bên Có TK 131 “Phải thu của khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực hiện giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.

1.3.2.2 Chứng từ sử dụng

- Hoá đơn giá trị giá tăng, hoá đơn bán hàng thông thường, bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi…

- Các chứng từ thanh toán: phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo Có của ngân hàng, sao kê của ngân hàng…

- Chứng từ kế toán liên quan như phiếu nhập kho hàng bị trả lại…

1.3.2.3 Cách lập hoá đơn GTGT và quy trình luân chuyển hoá đơn GTGT

Cách lập hoá đơn GTGT

- Ghi rõ giá bán chưa có thuế giá trị gia tăng, phụ thu và phụ tính ngoài giá bán (nếu có), thuế giá trị gia tăng, tổng giá thanh toán đã có thuế.

- Đúng nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, không được tẩy xoá, sửa chữa.

- Phải dùng cùng màu mực, loại mực không phai, không sử dụng mực đỏ.

- Chữ số và chữ viết phải liên tục, không ngắt quãng, không viết hoặc in đè lên chữ in sẵn và gạch chéo phần còn trống (nếu có).

- Hoá đơn được lập một lần thành nhiều liên, nội dung lập trên hoá đơn phải được thống nhất trên các liên hoá đơn có cùng một số.

- Hoá đơn được lập theo thứ tự liên tục từ số nhỏ đến số lớn.

Quy trình luân chuyển hoá đơn GTGT

Sau khi lập xong hoá đơn GTGT, nhân viên kế toán tại quầy hàng sẽ giữ lại liên 1 (màu tím) tại quyển hoá đơn và đưa cho khách hàng 2 liên còn lại (màu đỏ và màu xanh) chuyển đến quầy thu ngân để thanh toán. Thủ quỹ ở quầy thu ngân sẽ kiểm tra số lượng và đơn giá hàng hoá được ghi trên hoá đơn rồi ký tên lên hoá đơn, giữ lại liên 3 (màu xanh) để làm chứng từ thanh toán ghi vào sổ kế toán cho doanh nghiệp và trả lại cho khách hàng tờ liên 2 (màu đỏ). Khách hàng sẽ cầm tờ liên 2 đó quay lại quầy hàng trình cho nhân viên kế toán kiểm tra là đã thanh toán tiền hay chưa rồi nhận số hàng muốn mua.

(33)

Hoá đơn GTGT được chuyển lên phòng kế toán để hạch toán bán hàng. Hoá đơn do bộ phận kế toán lập thành 3 liên: liên 1 được lưu tại quyền, liên 2 được giao cho khách hàng mua bán hàng hoá, còn liên 3 do thủ kho giữ lại ghi thẻ kho, cuối ngày hoặc cuối kỳ giao cho kế toán để ghi sổ. Chuyển hoá đơn cho kế toán trưởng và thủ trưởng đơn vị ký duyệt. Nếu hoá đơn thanh toán tiền ngay, phải đến bộ phận kế toán làm thủ tục nộp tiền. Người mua nhận hàng hoá, sản phẩm xong thì ký vào đơn.

Sau khi được dùng làm căn cứ ghi sổ kế toán thì hoá đơn phải được đơn vị kế toán bảo quản và lưu trữ đầy đủ, an toàn tại kho tài liệu của doanh nghiệp.

Hoá đơn điện tử

Theo Nghị định 119/2018/NĐ-CP ngày 12/09/2018 của Chính Phủ:

Hoá đơn điện tử là hoá đơn được thể hiện ở dạng dữ liệu điện tử do tổ chức, cá nhân bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ký số, ký điện tử theo quy định tại Nghị định này bằng phương tiện điện tử, bao gồm cả trường hợp hoá đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế.

Hoá đơn điện tử được khởi tạo từ máy tính tiền là hoá đơn được khởi tạo từ máy tính tiền có kết nối chuyển dữ liệu điện tử với cơ quan thuế theo chuẩn định dạng dữ liệu của cơ quan thuế.

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 78/2021/TT-BTC hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 13 tháng 6 năm 2019, Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định về hóa đơn, chứng từ.

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022, khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện về hạ tầng công nghệ thông tin áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử theo hướng dẫn tại Thông tư này và của Nghị định số 123/2020/NĐ-CP trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.

Hóa đơn điện tử áp dụng đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022. Riêng trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 14 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP không thực hiện giao dịch với cơ quan thuế bằng phương tiện điện tử, không có hạ tầng công nghệ thông tin, không có hệ thống phần mềm kế toán, không có phần mềm lập hóa đơn điện tử để sử dụng hóa đơn điện tử và để truyền dữ liệu điện tử đến người mua và đến cơ quan thuế thì sử dụng hóa đơn giấy của cơ quan

(34)

thuế trong thời gian tối đa 12 tháng, đồng thời cơ quan thuế có giải pháp chuyển đổi dần sang áp dụng hóa đơn điện tử. Thời gian tối đa 12 tháng được tính một lần kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022 đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh đang hoạt động từ trước 01 tháng 7 năm 2022; hoặc kể từ thời điểm đăng ký bắt đầu sử dụng hóa đơn đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh mới thành lập từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.

1.3.2.3 Tài khoản sử dụng

- TK 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”

Tài khoản này được dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh. TK 511 có 6 tài khoản cấp 2:

+ TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá

+ TK 5112: Doanh thu bán các thành phẩm + TK 5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ + TK 5114: Doanh thu trợ cấp, trợ giá

+ TK 5117: Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư + TK 5118: Doanh thu khác

Kết cấu tài khoản:

TK 511

• Các khoản điều chỉnh giảm doanh thu (Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu…).

• Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phươngpháp trực tiếp.

• Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.

Kết chuyển doanh thu thuần vào

TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.

Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ.

TK 511 không có số dư cuối kỳ.

1.3.2.4 Phương pháp hạch toán

(35)

Kế toán bán hàng trực tiếp

(36)

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếp (áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

(37)

Kết chuyển Doanh thu bán

doanh thu

hàng đại lý

TK 3331

Thuế GTGT đầu ra

Kết chuyển Tổng giá thanh toán Hoa hồng đại lý (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641

TK 155,156 TK 157 TK 632

Khi xuất kho thành phẩm, Khi thành phẩm, hàng hóa hàng hóa giao cho các đại lý giao cho đại lý đã bán được bán hộ

Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng đại lý tại bên giao đại lý (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)

TK 911 TK 511 TK 111, 112, 131 TK 641

Tại bên nhận đại lý:

Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng đại lý tại bên nhận đại lý

TK 911 TK 511 TK 331 TK 111, 112

Hoa hồng đại lý phải trả cho bên nhận đại lý thanh

toán TK 1331

Thuế GTGT đầu vào

Tổng giá

K/c doanh thu thuần

Hoa hồng đại lý

Tổng giá thanh toán TK 3331

Thuế GTGT

Thanh toán tiền giao đại lý

(38)

Kế toán bán hàng hàng đổi hàng:

Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó người bán đem sản phẩm, vật tư, hàng hoá của mình để đổi lấy vật tư, hàng hoá của người mua. Giá trao đổi là giá thoả thuận hoặc giá bán của vật tư, hàng hoá đó trên thị trường.

Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng hàng đổi hàng không tương tự (Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

TK 911 TK 511 TK 131 TK152,153…

Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng hàng đổi hàng tương tự (nếu doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)

Kế toán bán hàng trả góp (trả chậm):

Sơ đồ 1.9: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trả góp (trả chậm) K/c doanh thu Doanh thu tiêu thụ Giá trị hàng nhận về

TK 3331

Thuế GTGT đầu ra TK 111,112

Số tiền chênh lệch trả thêm

TK133 Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ TK 111,112

Số tiền chênh lệch đã được thanh toán thêm

Gambar

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyê n
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng trực tiếp (áp dụng thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng đại lý tại bên nhận đại lý
+7

Referensi

Dokumen terkait

Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, doanh thu bán hàng đƣợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện sau: - Doanh nghiệp đã chuyển giao phần

- Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa hoặc bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại, hoặc là giá

Chi phí bao gồm: *Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại, hoặc

Đề tài khoá luận: “Hoàn thiện tổ chức kế toán doanh thu, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Trung Trang đã nêu được các vấn đề cơ bản sau: Về mặt lý luận: Khoá

Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán thanh toán với người mua và người bán tại Công ty TNHH thương mại Hoàng Tín Phát Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương

Kế toán thanh toán với người mua tại công ty cổ phần thương mại Quế Phòng Chứng từ sử dụng:  Hợp đồng mua bán  Hóa đơn GTGT  Giấy báo có của ngân hàng  Phiếu thu Tài khoản

- Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa hoặc bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với doanh nghiệp thương mại, hoặc là giá

1.2.2.2 Kế toán tổng hợp hàng hóa trong doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ theo phương pháp kiểm kê định kỳ * Đặc điểm của phương pháp kiểm kê định kỳ: - Phương pháp kiểm kê định