• Tidak ada hasil yang ditemukan

Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín

Protected

Academic year: 2023

Membagikan "Hoàn thiện công tác lập và phân tích báo cáo tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín"

Copied!
100
0
0

Teks penuh

Phân tích thực trạng lập và phân tích báo cáo tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín. Cung cấp giải pháp nâng cao công tác lập và phân tích báo cáo tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín. Nội dung giảng dạy: Hoàn thành việc lập và phân tích báo cáo tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín.

Tác giả đã hệ thống hóa lý luận về lập và phân tích báo cáo tình hình tài chính. Mô tả và phân tích thực trạng lập và phân tích báo cáo tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín. Thực trạng phân tích báo cáo tài chính tại Công ty.

Báo cáo tình hình tài chính của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín.

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC

Một số vấn đề chung về hệ thống Báo cáo tài chính trong các doanh nghiệp

  • Khái niệm Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp nhỏ và vừa
  • Mục đích và vai trò của Báo cáo tài chính
    • Mục đích của Báo cáo tài chính
    • Vai trò của Báo cáo tài chính trong doanh nghiệp
  • Đối tượng áp dụng, trách nhiệm lập và chữ ký trên báo cáo tài chính
  • Yêu cầu đối với thông tin trình bày trong Báo cáo tài chính
  • Hệ thống Báo cáo tài chính ban hành theo Thông tư 133/2016/TT-BTC
  • Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính
  • Kỳ lập Báo cáo tài chính
  • Trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính

Việc ký Báo cáo tài chính phải thực hiện theo quy định của Luật Kế toán. Các chỉ số không có dữ liệu được miễn trình bày trong tài khoản hàng năm. Hệ thống báo cáo tài chính hàng năm áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ.

Đối với doanh nghiệp nhà nước trung ương còn phải nộp báo cáo tài chính về Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp). Doanh nghiệp phải gửi báo cáo tài chính cho cơ quan thuế thuộc địa phương quản lý. Đối với các Tổng công ty Nhà nước còn phải nộp báo cáo tài chính cho Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế).

Phải đính kèm báo cáo tài chính của công ty được kiểm toán.

Báo cáo tình hình tài chính và phương pháp lập Báo cáo tình hình tài chính theo

  • Khái niệm Báo cáo tình hình tài chính
  • Tác dụng của Báo cáo tình hình tài chính
  • Nội dung và kết cấu của Báo cáo tình hình tài chính theo Thông tư
    • Nội dung của Báo cáo tình hình tài chính
    • Kết cấu của Báo cáo tình hình tài chính
  • Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo tình hình tài chính theo Thông tư
  • Căn cứ và phương pháp lập Báo cáo tình hình tài chính theo Thông tư
    • Cơ sở lập Báo cáo tình hình tài chính
    • Trình tự lập Báo cáo tình hình tài chính
    • Phương pháp lập Báo cáo tình hình tài chính

Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn nhận được từ khách hàng tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh tình trạng trích lập dự phòng nợ khó đòi tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ nguyên giá TSCĐ tại thời điểm báo cáo.

Là chỉ số toàn diện thể hiện toàn bộ số nợ đến hạn tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh số tiền còn lại phải trả cho người bán tại thời điểm báo cáo. Chỉ tiêu này phản ánh số tiền công ty vẫn phải trả cho người lao động tại thời điểm báo cáo.

Chỉ tiêu này phản ánh giá trị nguồn vốn khác của chủ sở hữu tại thời điểm báo cáo.

Sơ đồ 1.1: Quy trình lập Báo cáo tình hình tài chính
Sơ đồ 1.1: Quy trình lập Báo cáo tình hình tài chính

Phân tích Báo cáo tình hình tài chính

  • Sự cần thiết phải phân tích Báo cáo tình hình tài chính
  • Phương pháp phân tích Báo cáo tình hình tài chính
  • Nội dung của phân tích Báo cáo tình hình tài chính
    • Đánh giá khái quát tình hình tài chính của Doanh nghiệp thông qua các
    • Phân tích tình hình tài chính của Doanh nghiệp thông qua các tỷ số tài

Đây là chỉ số toàn diện phản ánh tổng nguồn vốn hình thành tài sản của công ty tại thời điểm báo cáo. Tiêu chuẩn nhận xét, đánh giá tình hình tài chính của công ty. Tỷ lệ khả năng thanh toán: đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn của công ty.

Tỷ suất sinh lời: Phản ánh toàn diện nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong trường hợp xấu nhất (công ty phá sản hoặc giải thể) nếu giá trị chỉ tiêu “Tỷ lệ khả năng thanh toán chung” của công ty = 1 thì các chủ nợ được đảm bảo vẫn có khả năng thu hồi nợ. Giá trị của chỉ số này càng lớn hơn 1 thì khả năng thanh toán tổng thể của công ty càng tốt.

Ngược lại, giá trị của chỉ tiêu này càng nhỏ hơn 1 thì công ty càng mất khả năng chi trả. Tỷ lệ này lớn hơn (lớn hơn 1) và có xu hướng tăng lên chứng tỏ khả năng thanh toán của công ty ngày càng tăng và ngược lại. Nếu tỷ lệ trên lớn hơn và có xu hướng tăng thì khả năng thanh toán nhanh chóng của công ty tăng lên, điều này làm giảm rủi ro tài chính của công ty và ngược lại.

Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp, tỷ lệ nợ cho phép họ nhìn thấy được tình hình tài chính của công ty và điều chỉnh chính sách tài chính cho phù hợp. Tỷ lệ này được tính bằng cách chia tổng nợ (tức là bao gồm cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn) của công ty trong một khoảng thời gian nhất định cho giá trị vốn chủ sở hữu trong cùng kỳ. Dữ liệu này có thể được lấy từ báo cáo tình hình tài chính của công ty.

Tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản của doanh nghiệp từ nguồn vốn của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao thể hiện mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP VÀ PHÂN TÍCH BÁO

Khái quát chung về Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín

  • Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Sản xuất và
  • Đặc điểm sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Sản xuất và Thương
  • Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương
  • Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại Công
    • Tổ chức bộ máy kế toán
    • Các chính sách và phương pháp kế toán áp dụng tại công ty
    • Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ và tài khoản kế toán
    • Tổ chức vận dụng hình thức kế toán và hệ thống sổ sách kế toán
    • Tổ chức lập và phân tích báo cáo kế toán

Kiểm toán viên phải tham mưu cho HĐQT về chính sách tài chính kế toán của công ty, phân tích, đánh giá tình hình quản lý tài chính, tổ chức và thực hiện các nhiệm vụ hướng dẫn, giám sát và đề xuất biện pháp hướng dẫn thực hiện các nghiệp vụ kế toán đảm bảo tuân thủ pháp luật. Kế toán có trách nhiệm tính lương và theo dõi các khoản thanh toán cho nhân viên, giám sát các hoạt động liên quan đến thu nhập và chi phí. Để tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hiệu quả, đảm bảo cung cấp thông tin kịp thời, chính xác, Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức kế toán tập trung.

Hiện nay bộ phận kế toán của công ty có 3 người: Trưởng phòng kế toán chi phí, kiểm toán viên và thủ quỹ. Sau đây là sơ đồ hệ thống kế toán của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín. Người quản lý kế toán là người giúp Giám đốc công ty tổ chức, quản lý mọi công việc kế toán và nắm rõ các thông tin kinh tế, tài chính của công ty.

Chịu sự kiểm tra, giám sát về chuyên môn tài chính kế toán của cơ quan tài chính, cơ quan thuế và cơ quan nhà nước. Tổ chức và chỉ đạo việc đăng ký sổ sách, chứng từ kế toán theo quy định của nhà nước. Căn cứ chứng từ thanh toán được Giám đốc phê duyệt và kế toán trưởng kiểm tra, lập hóa đơn, thanh toán theo quy định sau đó chuyển cho thủ quỹ để thực hiện.

Hỗ trợ Kế toán trưởng hướng dẫn các bộ phận ghi chép nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh đảm bảo chính xác, đúng mẫu biểu quy định. Chịu trách nhiệm thu chi theo chứng từ gốc dưới sự hướng dẫn của kế toán trưởng, đảm bảo thu chi tiền mặt theo chứng từ gốc, số dư tiền mặt, hợp nhất sổ sách kế toán. Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung là mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào nhật ký, tập trung vào Nhật ký chung, theo trình tự thời gian xuất hiện và xác định giá trị kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu từ sổ nhật ký chung. nhật ký để ghi vào sổ cái từng giao dịch phát sinh.

Hàng ngày, trên cơ sở chứng từ đã được xác minh làm căn cứ ghi chép, đầu tiên ghi nhận các giao dịch phát sinh vào Nhật ký chính, sau đó căn cứ vào số liệu của Nhật ký chính ghi vào Sổ cái chung theo các tài khoản thích hợp. Ngoài ra, công ty còn chuẩn bị các báo cáo kế toán khác theo yêu cầu của nhà nước như báo cáo thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp.

Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín GIÁM ĐỐC

Thực trạng công tác lập Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản

  • Căn cứ lập Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và
  • Trình tự lập Báo cáo tình hình tài chính tại Công ty TNHH Sản xuất và
    • Kiểm tra tính có thực của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ kế
    • Tạm khóa sổ kế toán và đối chiếu số liệu từ các sổ kế toán

Nguồn số liệu: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Mỹ Tín). Nguồn số liệu: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Mỹ Tín (NT). Nguồn số liệu: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Mỹ Tín).

Lập bảng cân đối kế toán các khoản phát sinh tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín:. Nguồn số liệu: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Mỹ Tín) Tên tài khoản Tên tài khoản. Báo cáo tình hình tài chính Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín năm 2018.

Nguồn số liệu: Phòng Kế toán Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Mỹ Tín). Như vậy công việc lập Báo cáo tình hình tài chính của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín đã hoàn thành. Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín là doanh nghiệp vừa và nhỏ, số lượng nhân viên tài chính kế toán ít nên trong những năm gần đây chưa thực hiện phân tích Báo cáo tình hình tài chính.

Trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín. Ý kiến ​​thứ nhất: Tổ chức phân tích báo cáo tình hình tài chính nói riêng và báo cáo tài chính nói chung trong công tác kế toán tại Công ty. Bảng 3.1: Phân tích biến động và cơ cấu tài sản của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Mỹ Tín.

Theo số liệu do Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín thu thập). Sau đây là phân tích cơ cấu vốn của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín. Bảng 3.2: Phân tích biến động và cơ cấu vốn của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Mỹ Tín.

Bảng 3.3: Phân tích một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của Công ty TNHH Sản xuất Thương mại Mỹ Tín.

Biểu số 2.11: Bảng tổng hợp phải thu khách hàng  Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín
Biểu số 2.11: Bảng tổng hợp phải thu khách hàng Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín

Gambar

Sơ đồ 1.1: Quy trình lập Báo cáo tình hình tài chính
Sơ đồ 2.1: Bộ máy quản lý Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Mỹ Tín GIÁM ĐỐC
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Sản xuất và  Thương mại Mỹ Tín
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
+6

Referensi

Dokumen terkait

Tài khoản này sử dụng để phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư hàng hóa, người bá TSCĐ, người cung cấp dịch vụ, các khoản đầu tư

Chi phí bao gồm: *Giá vốn hàng bán: Là giá thực tế xuất kho của số sản phẩm hoặc gồm cả chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán ra trong kỳ - đối với doanh nghiệp thương mại, hoặc

Bước 4 : Lập Bảng cân đối tài khoản tại Công ty Cổ phần Thế Kỷ Mới Bảng cân đối tài khoản là phụ biểu của báo cáo tài chính dùng để phản ánh tổng quát số hiện có đầu năm, số phát sinh

cho hoạt động kinh doanh, phát triển được hình thức huy động vốn phong phú, phù hợp để có thể tập trung vốn kịp thời, đủ thỏa mãn nhu cầu kinh doanh hiệu quả Phải sử dụng vốn kinh

Báo cáo tài chính là sản phẩm của kế toán tài chính, trình bày hết sức tổng quát, phản ánh một cách tổng hợp và toàn diện về tình hình tài sản và nguồn vốn của một doanh nghiệp tại một

Chi phí bao gồm các khoản sau: + Giá vốn hàng bán: Là giá trị thực tế xuất kho của số sản phẩm hàng hóa hoặc bao gồm chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hóa đã bán trong kỳ đối với

Chính vì vậy việc giảm các khoản phải thu, đặc biệt là biện pháp giảm các khoản phải thu khách hàng và các khoản phải thu khác là một yêu cầu cấp thiết với ban lãnh đạo 3.2.1.2.Mục

Giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho = Giá bán ước tính của hàng tồn kho trong kỳ sản xuất, kinh doanh bình thường – Chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí