• Tidak ada hasil yang ditemukan

Đa dạng loài cây gỗ

Dalam dokumen LÝ LỊCH CÁ NHÂN (Halaman 136-143)

Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

3.4. Đa dạng loài cây gỗ đối với những kiểu quần xã thực vật rừng

3.4.2. Đa dạng loài cây gỗ

gỗ là đồng đều (J’ = 0,90) với CV% = 3,2%. Chỉ số đa dạng H’ trung bình là 3,23;

dao động giữa các ô mẫu từ 2,89 – 3,45; CV = 6,8%. Chỉ số ưu thế Gini-Simpson (1 - λ’) trung bình là 0,94; dao động giữa các ô mẫu từ 0,92 - 0,96; CV = 1,7%.

Bảng 3.68. Đặc trưng thống kê đa dạng loài cây gỗ đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn. Đơn vị tính: 0,25 ha.

TT Thống kê S N (cây) d J’ H’ 1-λ’

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Số ô mẫu (n) 5 5 5 5 5 5

2 Trung bình 37 217 6,7 0,90 3,23 0,94

3 Sai tiêu chuẩn 4,9 11,3 0,9 0,03 0,22 0,02

4 CV% 13,3 5,2 13,8 3,2 6,8 1,7

5 Nhỏ nhất 29 205 5,2 0,86 2,89 0,92

6 Lớn nhất 42 235 7,7 0,93 3,45 0,96

7 Lớn nhất-nhỏ nhất 13 30 2,5 0,07 0,56 0,04 Bảng 3.69. Đặc trưng thống kê đa dạng loài cây gỗ đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Sim – họ Hoa hồng. Đơn vị tính: 0,25 ha.

TT Thống kê S N (cây) d J’ H’ 1-λ’

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Số ô mẫu (n) 5 5 5 5 5 5

2 Trung bình 34 155 6,5 0,79 2,78 0,89

3 Sai tiêu chuẩn 2,8 18,9 0,7 0,04 0,15 0,03

4 CV% 8,2 12,1 11,0 4,5 5,4 3,4

5 Nhỏ nhất 31 133 5,7 0,75 2,57 0,85

6 Lớn nhất 38 185 7,6 0,84 2,93 0,93

7 Lớn nhất-nhỏ nhất 7 52 1,9 0,09 0,36 0,08 Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Sim – họ Hoa hồng (Bảng 3.69; Phụ lục 49.3b), số loài cây gỗ bắt gặp trung bình trong mỗi ô mẫu là 34 loài/0,25 ha; dao động từ 31 đến 38 loài; CV% = 8,2%. Mật độ quần thụ là 155 cây/0,25 ha; dao động

từ 133 - 185 cây; CV% = 12,1%. Chỉ số phong phú về loài cây gỗ (d - Margalef) là 6,5; dao động từ 5,71 – 7,6 và CV% = 11,0%. Phân bố độ phong phú của các loài cây gỗ là khá đồng đều (J’ = 0,79) với CV% = 4,5%. Chỉ số đa dạng H’ trung bình là 2,78; dao động giữa các ô mẫu từ 2,57 – 2,93; CV = 5,4%. Chỉ số ưu thế Gini- Simpson (1 - λ’) trung bình là 0,89; dao động giữa các ô mẫu từ 0,85 - 0,93; CV = 3,4%.

Bảng 3.70. Đặc trưng thống kê đa dạng loài cây gỗ đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn. Đơn vị tính: 0,25 ha.

TT Thống kê S N (cây) d J’ H’ 1-λ’

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Số ô mẫu (n) 5 5 5 5 5 5

2 Trung bình 24 138 4,6 0,80 2,52 0,86

3 Sai tiêu chuẩn 4,7 18,1 0,9 0,04 0,24 0,04

4 CV% 20,0 13,0 18,8 5,4 9,6 5,0

5 Nhỏ nhất 19 112 3,8 0,75 2,25 0,81

6 Lớn nhất 30 162 5,7 0,85 2,79 0,90

7 Lớn nhất-nhỏ nhất 11 50 1,9 0,10 0,54 0,09 Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn (Bảng 3.70; Phụ lục 49.4b), số loài cây gỗ bắt gặp trung bình trong mỗi ô mẫu là 24 loài/0,25 ha; dao động từ 19 đến 30 loài; CV% = 20,0%. Mật độ quần thụ là 138 cây/0,25 ha; dao động từ 112 - 162 cây; CV% = 13,0%. Chỉ số phong phú về loài cây gỗ (d - Margalef) là 4,6; dao động từ 3,8 – 5,7 và CV% = 18,8%. Phân bố độ phong phú của các loài cây gỗ là khá đồng đều (J’ = 0,80) với CV% = 5,4%. Chỉ số đa dạng H’ trung bình là 2,52; dao động giữa các ô mẫu từ 2,25 – 2,79; CV = 9,6%. Chỉ số ưu thế Gini- Simpson (1 - λ’) trung bình là 0,86; dao động giữa các ô mẫu từ 0,81 - 0,90; CV = 5,0%.

Bảng 3.71. Đặc trưng thống kê đa dạng loài cây gỗ đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Côm – họ Cầy. Đơn vị tính: 0,25 ha.

TT Thống kê S N (cây) d J’ H’ 1-λ’

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Số ô mẫu (n) 5 5 5 5 5 5

2 Trung bình 33 137 6,5 0,82 2,87 0,91

3 Sai tiêu chuẩn 2,6 6,9 0,5 0,03 0,15 0,01

4 CV% 7,7 5,0 7,6 3,3 5,2 1,3

5 Nhỏ nhất 30 125 6,0 0,79 2,70 0,90

6 Lớn nhất 37 143 7,3 0,86 3,11 0,93

7 Lớn nhất-nhỏ nhất 7 18 1,3 0,07 0,41 0,03 Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Côm – họ Cầy (Bảng 3.71; Phụ lục 49.5b), số loài cây gỗ bắt gặp trung bình trong mỗi ô mẫu là 33 loài/0,25 ha, dao động từ 30 đến 37 loài; CV% = 7,7%. Mật độ quần thụ là 137 cây/0,25 ha; dao động từ 125 - 143 cây; CV% = 5,0%. Chỉ số phong phú về loài cây gỗ (d - Margalef) là 6,5; dao động từ 6,0 – 7,3 và CV% = 7,6%. Phân bố độ phong phú của các loài cây gỗ là khá đồng đều (J’ = 0,82) với CV% = 5,2%. Chỉ số đa dạng H’ trung bình là 2,87; dao động giữa các ô mẫu từ 2,70 – 3,11; CV = 5,2%. Chỉ số ưu thế Gini- Simpson (1 - λ’) trung bình là 0,91; dao động giữa các ô mẫu từ 0,90 - 0,93; CV = 1,3%.

Đối với kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi (Bảng 3.72; Phụ lục 49.6b), số loài cây gỗ bắt gặp trung bình trong mỗi ô mẫu là 38 loài/0,25 ha; dao động từ 34 đến 41 loài; CV% = 8,2%. Mật độ quần thụ là 160 cây/0,25 ha; dao động từ 143 - 172 cây; CV% = 7,1%. Chỉ số phong phú về loài cây gỗ (d - Margalef) là 7,3; dao động từ 6,5 – 7,8 và CV% = 7,4%. Phân bố độ phong phú của các loài cây gỗ là khá đồng đều (J’ = 0,86) với CV% = 2,5%. Chỉ số đa dạng H’ trung bình là 3,14; dao động giữa các ô mẫu từ 3,01 – 3,21; CV = 2,5%. Chỉ số ưu thế Gini-Simpson (1 - λ’) trung bình là 0,95; dao động giữa các ô mẫu từ 0,94 - 0,95; CV = 0,6%.

Bảng 3.72. Đặc trưng thống kê đa dạng loài cây gỗ đối với kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi . Đơn vị tính: 0,25 ha.

TT Thống kê S N (cây) d J’ H’ 1-λ’

(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8)

1 Số ô mẫu (n) 5 5 5 5 5 5

2 Trung bình 38 160 7,3 0,86 3,14 0,95

3 Sai tiêu chuẩn 3,1 11,4 0,5 0,02 0,08 0,01

4 CV% 8,2 7,1 7,4 2,50 2,5 0,6

5 Nhỏ nhất 34 143 6,5 0,85 3,01 0,94

6 Lớn nhất 41 172 7,8 0,90 3,21 0,95

7 Lớn nhất-nhỏ nhất 7 29 1,3 0,05 0,20 0,01 Nói chung, những thành phần đa dạng loài cây gỗ đối với 6 kiểu QXTV rừng khác nhau rõ rệt (P < 0,001) (Bảng 3.73; Phụ lục 50.2). Tổng số loài cây gỗ bắt gặp trong 6 kiểu QXTV rừng là 130 loài. Tổng số loài cây gỗ bắt gặp (S*) nhiều nhất ở kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn (63 loài); kế đến là kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Sim – họ Hoa hồng (60 loài); thấp nhất là kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn (42 loài). Số loài cây gỗ bắt gặp (S) nhiều nhất trên ô mẫu 0,25 ha là kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi (38 loài); kế đến là kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn (37 loài); thấp nhất là kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn (24 loài).

Chỉ số d - Margalef đạt giá trị cao nhất ở kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi và kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Cầy – họ Cỏ roi ngựa (tương ứng 7,3 và 7,1); thấp nhất ở kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn (4,6). Phân bố độ phong phú (J’) của các loài cây gỗ khá đồng đều; trong đó cao nhất ở kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi (0,86); thấp nhất ở kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Sim – họ Hoa hồng (0,79).

Bảng 3.73. Tổng hợp đa dạng loài cây gỗ đối với 6 kiểu QXTV rừng.

Kiểu QXTV(*) S(**) S N d J' H' H’Max 1-λ’ Beta (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) (10) Dầu song nàng 53 37 157 7,1 0,82 2,95 3,61 0,90 3,46 Dầu con rái 63 37 217 6,7 0,9 3,23 3,61 0,94 3,46 Sao đen 60 34 155 6,5 0,79 2,78 3,53 0,89 3,76 Sến mủ 42 24 138 4,6 0,8 2,52 3,18 0,86 5,33 Vên vên 55 33 137 6,5 0,82 2,87 3,50 0,91 3,88 Căm xe 54 38 160 7,3 0,86 3,14 3,64 0,95 3,37 Trung bình 55 34 161 6,5 0,83 2,92 3,51 0,9 3,76

Ghi chú: (*) Tên ngắn gọn của 6 kiểu QXTV rừng.

(**) S* = Tổng số loài cây gỗ bắt gặp trong mỗi kiểu QXTV rừng.

Chỉ số đa dạng Shannon (H’) đối với 6 kiểu QXTV rừng này nhận giá trị ở mức trung bình (2,92); trong đó cao nhất ở kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn (3,23); thấp nhất ở kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn (2,52). Chỉ số đa dạng H’Max nhận giá trị cao nhất ở kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi (3,64); thấp nhất ở kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn (3,18). Chỉ số ưu thế Gini-Simpson (1 - λ’) nhận giá trị cao nhất ở kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi (0,95); thấp nhất ở kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn (0,86). Chỉ số đa dạng β – Whittaker trung bình đối với 6 kiểu QXTV rừng là 3,86; trong đó cao nhất là kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Hoa Hồng - họ Bồ hòn (5,33), thấp nhất ở kiểu quần xã họ Đậu – họ Hoa hồng – họ Tử vi (3,37).

Điều đó chứng tỏ điều kiện môi trường ở những kiểu quần xã với ưu thế họ Sao Dầu biến đổi nhiều hơn so với kiểu QXTV rừng không ưu thế họ Sao Dầu. Hiện tượng này xảy ra là vì nhiều loài cây gỗ của họ Sao Dầu bị rụng lá vào mùa khô hạn. Kết quả dẫn đến nhiều loài cây gỗ chịu bóng khó phát sinh dưới tán rừng Sao Dầu.

So sánh hồ sơ đa dạng loài cây gỗ của Rényi đối với 6 kiểu QXTV rừng (mỗi QXTV 5 ô tiêu cuẩn) (Phụ lục 50.4; Hình 3.7) cho thấy quần xã họ Sao Dầu – Họ Đậu – Họ Bồ hòn (Viết tắt Dầu rái) có số loài cao nhất; thấp nhất là quần xã họ Sao

Dầu – họ Sim – họ Hoa hồng (Viết tắt Sao đen). Mức độ đồng đều về độ phong phú nhận giá trị cao nhất ở quần xã họ Đậu – Họ Hoa hồng – Họ Tử vi (Viết tắt Căm xe);

thấp nhất ở quần xã họ Sao Dầu – Họ Côm – Họ Cầy (Viết tắt Vên vên).

Hình 3.7. Đồ thị biểu diễn hồ sơ đa dạng loài cây gỗ của Rényi đối với 6 kiểu QXTV khác nhau.

Mức độ đa dạng

Alpha Đa dạng Hα của Rényi

Mức giàu có Mức đồng đều

3.5. Đặc điểm tái sinh tự nhiên đối với những kiểu quần xã thực vật rừng

Dalam dokumen LÝ LỊCH CÁ NHÂN (Halaman 136-143)