Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.2. Kết cấu họ và loài cây gỗ đối với những kiểu quần xã thực vật rừng
3.2.3. So sánh kết cấu họ và loài cây gỗ đối với 6 kiểu quần xã thực vật rừng
42 họ (Bảng 3.2 - 3.7); trong đó nhiều nhất ở kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Cầy – họ Cỏ roi ngựa và kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi (24 họ/0,25ha); kế đến là kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Côm – họ Cầy (22 họ/0,25ha); thấp nhất là kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn (18 họ/0,25ha). Hệ số tương đồng về họ (Bảng 3.14) giữa 6 kiểu QXTV rừng nhận giá trị rất cao, dao động từ 73,7% đến 87,7%.
Bảng 3.14. Hệ số tương đồng về họ đối với 6 kiểu QXTV rừng.
TT Kiểu QXTV(*)
Hệ số tương đồng CS (%):
Dầu song nàng Dầu
con rái Sao đen Sến mủ Vên vên
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 Dầu song nàng 100
2 Dầu con rái 82,8 100
3 Sao đen 84,2 80,7 100
4 Sến mủ 77,2 80,7 78,6 100
5 Vên vên 75,9 79,3 84,2 77,2 100
6 Căm xe 77,2 87,7 75,0 82,1 73,7
(*) Tên viết tắt của 6 kiểu QXTV.
Hệ số tương đồng về họ ưu thế và đồng ưu thế giữa 6 kiểu QXTV rừng nhận giá trị rất thấp (Bảng 3.15), dao động từ 13,3% đến 61,5%; trung bình 38,7%. Họ Sao Dầu đóng vai trò ưu thế trong 5 kiểu QXTV rừng. Trong họ Sao Dầu, bốn chi ưu thế là Dipterocarpus, Hopea, Shorea và Anisoptera. Đối với chi Dipterocarpus, hai loài ưu thế là Dầu song nàng và Dầu con rái. Đối với ba chi Hopea, Shorea và Anisoptera, loài ưu thế tương ứng là Sao đen, Sến mủ và Vên vên. Những phân tích so sánh trên
đây chứng tỏ rằng, mặc dù những kiểu QXTV rừng này có sự tương đồng khá cao về họ cây gỗ, nhưng họ ưu thế và đồng ưu thế khác nhau rõ rệt.
Bảng 3.15. Hệ số tương đồng về họ ưu thế và đồng ưu thế đối với những kiểu QXTV rừng.
TT Kiểu QXTV(*)
Hệ số tương đồng CS (%):
Dầu song nàng Dầu
con rái Sao đen Sến mủ Vên vên
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 Dầu song nàng 100
2 Dầu con rái 61,5 100
3 Sao đen 50,0 61,5 100
4 Sến mủ 60,0 36,4 40,0 100
5 Vên vên 60,0 36,4 40,0 50,0 100
6 Căm xe 13,3 12,5 13,3 15,4 30,8
(*) Tên viết tắt của các kiểu QXTV.
Tổng số loài cây gỗ bắt gặp trong 6 kiểu quần xã thực vật rừng này là 130 loài thuộc 85 chi của 42 họ (Bảng 3.8 – 3.13; Phụ lục 12). Số loài thấp nhất ở kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng - họ Bồ hòn (42 loài), cao nhất ở kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn (63 loài). Hệ số tương đồng về loài cây gỗ (Bảng 3.16) giữa 6 kiểu QXTV rừng này nhận giá trị rất thấp, dao động từ 37,5% đến 63,0%;
trung bình 49,9%.
Những loài cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế thay đổi tùy theo kiểu QXTV rừng.
Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Cầy – họ Cỏ roi ngựa, Dầu song nàng là loài cây gỗ ưu thế, còn 4 loài cây gỗ đồng ưu thế là Dầu con rái, Cầy, Bình linh lông và Trâm trắng. Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn, Dầu con rái là loài cây gỗ ưu thế, còn 3 loài cây gỗ đồng ưu thế là Bình linh lông, Vên vên, Trường nước.
Bảng 3.16. Hệ số tương đồng về loài cây gỗ đối với những kiểu QXTV rừng.
TT Kiểu QXTV(*)
Hệ số tương đồng CS (%):
Dầu song nàng Dầu
con rái Sao đen Sến mủ Vên vên
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 Dầu song nàng 100
2 Dầu con rái 48,3 100
3 Sao đen 60,2 47,2 100
4 Sến mủ 42,1 51,4 45,1 100
5 Vên vên 63,0 52,5 59,1 47,4 100
6 Căm xe 50,5 46,2 52,6 37,5 45,9
(*) Tên viết tắt của các kiểu QXTV.
Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Sim – họ Hoa hồng, Sao đen là loài cây gỗ ưu thế, còn 6 loài cây gỗ đồng ưu thế là Dầu song nàng, Trâm trắng, Sến mủ, Cám, Trâm vỏ đỏ và Dầu con rái. Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng - họ Bồ hòn, Sến mủ là loài cây gỗ ưu thế, còn 6 loài cây gỗ đồng ưu thế là Cám, Trường quả nhỏ, Cầy, Dầu con rái, Vên vên, Dầu song nàng. Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Côm – họ Cầy, Vên vên là loài cây gỗ ưu thế, còn 6 loài cây gỗ đồng ưu thế là Sao đen, Dầu song nàng, Côm Đồng Nai, Làu táu trắng, Dầu con rái, Cầy. Đối với kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi, Căm xe là loài cây gỗ ưu thế, còn 7 loài cây gỗ đồng ưu thế là Bằng lăng ổi, Cẩm thị, Cầy, Côm Đồng Nai, Chiêu liêu nước, Cò ke, Bưởi bung ít gân. Nói chung, hệ số tương đồng về loài cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế giữa 6 kiểu QXTV rừng này nhận giá trị rất thấp, dao động từ 0% đến 57,1%; trung bình 31,7% (Bảng 3.17).
Mật độ cây gỗ thấp nhất là kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Côm – họ Cầy (546 cây/ha), cao nhất là kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn (869 cây/ha).
Kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn có tiết diện ngang và trữ lượng gỗ lớn nhất (tương ứng 32,8 m2/ha và 354,7 m3/ha), thấp nhất là kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn (tương ứng 22,0 m2/ha và 214,6 m3/ha).
Những loài cây gỗ của họ Sao Dầu đóng vai trò ưu thế sinh thái trong 6 kiểu QXTV rừng thuộc Rkx tại khu vực nghiên cứu; trong đó 5 loài cây gỗ ưu thế là Dầu song nàng, Dầu con rái, Sao đen, Sến mủ và Vên vên.
Bảng 3.17. Hệ số tương đồng về loài cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế đối với 6 kiểu QXTV rừng.
TT Kiểu QXTV(*)
Hệ số tương đồng CS (%):
Dầu song nàng Dầu
con rái Sao đen Sến mủ Vên vên
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7)
1 Dầu song nàng 100
2 Dầu con rái 22,2 100
3 Sao đen 50,0 18,2 100
4 Sến mủ 50,0 36,4 57,1 100
5 Vên vên 50,0 36,4 42,9 57,1 100
6 Căm xe 15,4 0 0 13,3 26,7
(*) Tên viết tắt của các kiểu QXTV.
Từ những phân tích trên đây cho thấy, mặc dù sáu kiểu QXTV rừng thuộc cùng một kiểu rừng và khu hệ thực vật, nhưng chúng không tương đồng với nhau cả về thành phần loài cây gỗ và những loài cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế.
3.3. Cấu trúc của những kiểu quần xã thực vật rừng