Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện môi trường hình thành những kiểu quần xã thực vật rừng
Điều kiện khí hậu tại khu vực nghiên cứu và một số khu vực lân cận ở tỉnh Đồng Nai được dẫn ra ở Bảng 3.1.
Bảng 3.1. Những chỉ tiêu khí tượng tại khu vực nghiên cứu và vùng lân cận. Số liệu thống kê từ 2010 – 2016.
TT Chỉ tiêu khí tượng Khu vực
Định Quán Trị An Biên Hòa Long Khánh
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 Mưa (mm/năm) 2.140 1.914 1.957 2.213
2 Độ ẩm (%) 82 80 77 82
3 Nhiệt độ (0C)
3.1 Trung bình năm 27,1 27,1 27,9 26,3
3.2 Tối cao tuyệt đối 35,3 34,8 35,7 34,8
3.3 Tối thấp tuyệt đối 21,5 21,8 22,3 20,5
4 Chế độ khô ẩm
4.1. Số tháng khô 5 5 5 4
4.2. Số tháng hạn 2 4 2 3
4.3. Số tháng kiệt 1 0 0 1
(Nguồn: Tính toán từ số liệu của Trạm khí tượng thủy văn Định Quán)
Khu vực nghiên cứu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Hàng năm xuất hiện 2 mùa khô và mưa rõ rệt. Mùa mưa (lượng mưa ≥ 54 mm/tháng) xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 11, còn mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau.
Nhiệt độ không khí trung bình là 27,10C; tối cao 35,30C, tối thấp 21,50C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa tháng nóng nhất (tháng 4 = 28,90C) và tháng lạnh nhất (tháng 12 = 25,70C) là 3,20C. Tổng nhiệt độ cả năm là 9.8850C; dao động từ 9.697 - 9.9980C.
Lượng mưa trung bình năm là 2.140 mm/năm. Lượng mưa trung bình trong mùa mưa là 281,4 mm/tháng, dao động từ 177,2 – 413,0 mm/tháng. Lượng mưa bình quân trong mùa khô là 31,9 mm/tháng, dao động từ 21,6 – 31,9 mm/tháng. Độ ẩm không khí trung bình năm 82%, cực đại 88% (tháng 7 và 9), thấp nhất 72% (tháng 2 và 3).
Tổng lượng nước bốc hơi trung bình tháng là 1.356 mm/năm; dao động từ 931 - 2.145 mm/năm. So với tổng lượng mưa cả năm (2.140 mm/năm), lượng nước bốc hơi cả năm (1.356 mm/năm) bằng 63,4%. Gió trung bình 2 - 3 m/s, thịnh hành là gió mùa tây nam, gió mùa đông bắc rất yếu.
Nói chung, những QXTV rừng thuộc Rkx ở khu vực nghiên cứu được hình thành trên nền khí hậu nhiệt đới mưa mùa. Lượng mưa ở khu vực nghiên cứu (2.140 mm/năm) nhận giá trị cao hơn so với khu vực Trị An (1.914 mm/năm) và khu vực Biên Hòa (1.957 mm/năm), nhưng thấp hơn ở khu vực Long Khánh (2.213 mm/năm).
Nhiệt độ không khí trung bình (27,10C) cũng nhận giá trị thấp hơn so với khu vực Biên Hòa (27,90C). Độ ẩm không khí (82%) nhận giá trị tương tự như khu vực Long Khánh (82%) và cao hơn so với khu vực Biên Hòa (77%) (Phụ lục 3.1 - 3.5). Hiện tượng này xảy ra là do khu vực này có độ cao địa hình lớn hơn và độ che phủ của rừng cao hơn so với những khu vực khác thuộc tỉnh Đồng Nai. Theo phân cấp chế độ khô ẩm của Thái văn Trừng (1999), chế độ khô ẩm ở khu vực Định Quán thuộc cấp II (ẩm, lượng mưa = 1.200 – 2.500 mm/năm; số tháng khô S = 4 – 6 tháng; số tháng hạn A = 1 – 2 tháng; số tháng kiệt D = 0 – 1 tháng).
3.1.2. Điều kiện địa hình và đất
Những kiểu QXTV rừng ở khu vực nghiên cứu đều được hình thành trên địa hình đồi thấp bán bình nguyên gợn sóng nhẹ. Kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Cầy – họ Cỏ roi ngựa được hình thành trên độ cao tuyệt đối trung bình 85 m so với mặt biển, dao động từ 63 - 107 m; độ dốc trung bình 110, dao động từ 9 - 140. Kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn được hình thành trên độ cao tuyệt đối trung bình 94 m so với mặt biển, dao động từ 87 - 102 m; độ dốc trung bình 10,40, dao
động từ 8 - 140. Kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Sim – họ Hoa hồng được hình thành trên độ cao tuyệt đối trung bình 106 m so với mặt biển, dao động từ 95 - 119 m; độ dốc trung bình là 100 dao động từ 8 - 120. Kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn được hình thành trên độ cao tuyệt đối trung bình 94 m so với mặt biển, dao động từ 88 - 107 m; độ dốc trung bình 7,40, dao động từ 6 - 100. Kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Côm – họ Cầy được hình thành trên độ cao tuyệt đối trung bình 84 m so với mặt biển, dao động từ 77 - 93 m; độ dốc trung bình 12,80, dao động từ 9 - 160. Kiểu QXTV họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi được hình thành trên độ cao tuyệt đối trung bình 68 m so với mặt biển, dao động từ 45 - 85 m; độ dốc trung bình 9,20, dao động từ 7 - 120.
Nói chung, những kiểu QXTV rừng tại khu vực nghiên cứu được hình thành trên địa hình đồi thấp bán bình nguyên gợn sóng nhẹ. Độ cao tuyệt đối trung bình là 89 m; dao động từ 45 - 120 m so với mặt biển; độ cao tương đối là 74 m. Độ dốc trung bình là 10,20; dao động từ 6 - 160.
Những kiểu QXTV rừng này đều được hình thành trên đất xám phát triển từ đá hoa cương (Phụ lục 5.1). Đất dưới tán những kiểu QXTV rừng này đều có phản ứng hơi chua. Trị số pHH2O trung bình là 4,9; dao động từ 5,2 ở độ sâu 0 – 50 cm đến 4,6 ở độ sâu trên 100 cm. Trị số pHKCL trung bình là 4,3; dao động từ 4,0 ở độ sâu 50 – 100 cm đến 4,5 ở độ sâu trên 100 cm. Dung trọng trung bình là 1,4. Tỷ trọng trung bình là 2,6. Hàm lượng chất hữu cơ (OM%) dao động từ 0,45% ở độ sâu 0 – 50 cm đến 0,11% ở độ sâu trên 100 cm; trung bình là 0,39%. Hàm lượng N% tổng số trung bình là 0,39%; giảm dần từ 0,46% ở độ sâu 0 - 50 cm đến 0,11% ở độ sâu trên 100 cm. Hàm lượng P% tổng số trung bình là 0,06%; giảm dần từ 0,06% ở độ sâu 0 - 50 cm đến 0,02% ở độ sâu trên 100 cm. Hàm lượng K% tổng số trung bình là 0,04%; giảm dần từ 0,06% ở độ sâu 0 - 50 cm đến 0,03% ở độ sâu trên 100 cm.
Đạm dễ tiêu (N) trung bình là 5,9 mg/100g đất; giảm dần từ 6,3 mg/100g đất ở độ sâu 0 - 50 cm đến 3,8 mg/100g đất ở độ sâu trên 100 cm. Lân dễ tiêu (P) trung bình là 1,3 mg/100g đất; giảm dần từ 1,4 mg/100g đất ở độ sâu 0 - 50 cm đến 1,1 mg/100g đất ở độ sâu trên 100 cm. Kali dễ tiêu (K) trung bình là 4,7 mg/100g đất; giảm dần
từ 5,1 mg/100g đất ở độ sâu 0 - 50 cm đến 4,3 mg/100g đất ở độ sâu trên 100 cm.
Đất có thành phần cơ giới nhẹ (sét = 12,2%; thịt = 25,3%; cát = 62,5%).
Nói chung, các khoáng chất của đất dưới tán những kiểu QXTV rừng tại khu vực nghiên cứu đều ở mức trung bình. Chúng biến đổi theo qui luật là giảm dần theo độ sâu tầng đất. Đạm tổng số và đạm dễ tiêu ở mức trung bình. Lân tổng số ở mức nghèo (< 0,06%), còn lân dễ tiêu ở mức rất nghèo (< 2 mg/100g). Hàm lượng kali dễ tiêu ở mức trung bình (4,7 mg/100g). Thành phần cơ giới của đất là cát pha thịt.
Theo Phan Liêu và ctv (1988), đất xám phát triển từ phù sa cổ và đá granit (Phụ lục 5.2) có phản ứng hơi chua; tầng đất dày. Đất dưới tán rừng giàu chất hữu cơ và đạm tổng số. Lân tổng số có hàm lượng khá cao. Hàm lượng kali tổng số ở mức nghèo. Đất có thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt nặng. Hàm lượng chất hữu cơ cao. Theo Hội khoa học đất Việt Nam (2000), Đỗ Đình Sâm và Nguyễn Ngọc Bình (2001), tầng tích luỹ chất hữu cơ (tầng A) trong đất dưới tán rừng mưa nhiệt đới thường mỏng, hàm lượng chất hữu cơ thấp. Trong thành phần của mùn, axít fulvônic thường chiếm ưu thế. Tầng tích tụ (B) chứa nhiều ôxít Fe (Fe2O3) và ôxít Al (Al2O3). Hàm lượng các khoáng vật nguyên sinh rất thấp, trừ các khoáng vật rất bền như thạch anh và cao lanh. Thành phần cơ giới với tỷ lệ thịt ở mức tương đối cao.
3.2. Kết cấu họ và loài cây gỗ đối với những kiểu quần xã thực vật rừng