Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.3. Cấu trúc của những kiểu quần xã thực vật rừng
3.3.5. Phân bố số loài cây gỗ theo lớp chiều cao
Bảng 3.47. Ước lượng phân bố số cây theo cấp chiều cao đối với kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi . Đơn vị tính: 1,0 ha.
TT Cấp H (m) N (cây/ha) N% N(Tích lũy) N%(Tích lũy)
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 ≤ 10 126 19,6 126 19,6
2 14 238 37,1 364 56,7
3 18 134 20,9 498 77,6
4 22 76 11,8 574 89,4
5 26 44 6,9 618 96,3
10 ≥ 30 24 3,7 642 100,0
Tổng số 642 100
Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Cầy – họ Cỏ roi ngựa (Bảng 3.48), tổng số loài cây gỗ bắt gặp trung bình trong ô tiêu chuẩn 0,25 ha là 37 loài, dao động từ 32 loài đến 41 loài. So với tổng số loài cây gỗ bắt gặp ở ba lớp H (37 loài hay 100%), số loài cây gỗ bắt gặp nhiều nhất ở lớp H < 15 m (33 loài hay 89%), thấp nhất ở lớp H > 25 m (3 loài hay 8%). Những loài cây gỗ xuất hiện ở lớp H < 15 m không chỉ là những loài cây gỗ có kích thước nhỏ (Bưởi bung ít gân, Cò ke, Cóc rừng), mà còn cả những thế hệ non của những loài cây gỗ có kích thước lớn (Dầu con rái, Dầu song nàng, Cầy, Bình linh lông, Côm Đồng Nai, Trường...). Những loài cây gỗ xuất hiện ở lớp H > 25 m chủ yếu là những loài cây gỗ của họ Sao Dầu (Dầu con rái, Dầu song nàng).
Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn (Bảng 3.48), tổng số loài cây gỗ bắt gặp trung bình trong ô tiêu chuẩn với kích thước 0,25 ha là 37 loài, dao động từ 29 loài đến 42 loài. So với tổng số loài cây gỗ bắt gặp ở ba lớp H (37 loài hay 100%), số loài cây gỗ bắt gặp nhiều nhất ở 2 lớp H < 15 m và cấp H = 15 – 25 m (24 loài hay 65%), thấp nhất ở lớp H > 25 m (6 loài hay 35%). Những loài cây gỗ xuất hiện ở lớp H < 15 m không chỉ là những loài cây gỗ có kích thước nhỏ (Chiếc tam lang, Cò ke, Cóc rừng), mà còn cả những thế hệ non của những loài cây gỗ có kích thước lớn (Dầu con rái, Dầu song nàng, Làu táu trắng, Sến mủ, Vên vên, Trường...). Những loài cây gỗ xuất hiện ở lớp H > 25 m chủ yếu là những loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu (Dầu con rái, Dầu song nàng, Làu táu trắng, Vên vên, Sến mủ).
Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Sim – họ Hoa hồng (Bảng 3.48), tổng số loài cây gỗ bắt gặp trung bình trong ô tiêu chuẩn với kích thước 0,25 ha là 34 loài, dao động từ 31 loài đến 38 loài. So với tổng số loài cây gỗ bắt gặp ở ba lớp H (34 loài hay 100%), số loài cây gỗ bắt gặp nhiều nhất ở lớp H < 15 m (28 loài hay 82%);
kế đến là lớp H = 15 – 25 m (17 loài hay 50%), thấp nhất ở lớp H > 25 m (5 loài hay 15%). Những loài cây gỗ xuất hiện ở lớp H < 15 m không chỉ là những loài cây gỗ có kích thước nhỏ (Bưởi bung ít gân, Cò ke, Dành dành Trung Bộ), mà còn cả những thế hệ non của những loài cây gỗ có kích thước lớn (Cám, Dầu con rái, Dầu song nàng, Sao đen, Sến mủ, Vên vên...). Những loài cây gỗ xuất hiện ở lớp H > 25 m chủ
yếu là những loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu (Dầu con rái, Dầu song nàng, Sao đen, Sến mủ, Vên vên).
Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn (Bảng 3.48), tổng số loài cây gỗ bắt gặp trung bình trong ô tiêu chuẩn với kích thước 0,25 ha là 24 loài, dao động từ 19 loài đến 27 loài. So với tổng số loài cây gỗ bắt gặp ở ba lớp H (24 loài hay 100%), số loài cây gỗ bắt gặp nhiều nhất ở lớp H < 15 m (20 loài hay 83%); kế đến là lớp H = 15 – 25 m (12 loài hay 52%), thấp nhất ở lớp H > 25 m (5 loài hay 22%). Những loài cây gỗ xuất hiện ở lớp H < 15 m không chỉ là những loài cây gỗ có kích thước nhỏ (Bưởi bung ít gân, Cò ke, Cuống vàng), mà còn cả những thế hệ non của những loài cây gỗ có kích thước lớn (Cám, Dầu con rái, Dầu song nàng, Sao đen, Sến mủ, Vên vên...). Những loài cây gỗ xuất hiện ở lớp H > 25 m chủ yếu là những loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu (Dầu con rái, Dầu song nàng, Sao đen, Sến mủ, Vên vên).
Đối với kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Côm – họ Cầy (Bảng 3.48), tổng số loài cây gỗ bắt gặp trung bình trong ô tiêu chuẩn với kích thước 0,25 ha là 33 loài, dao động từ 30 loài đến 37 loài. So với tổng số loài cây gỗ bắt gặp ở ba lớp H (33 loài hay 100%), số loài cây gỗ bắt gặp nhiều nhất ở lớp H < 15 m (27 loài hay 81%);
kế đến là lớp H = 15 – 25 m (18 loài hay 55%), thấp nhất ở lớp H > 25 m (7 loài hay 22%). Những loài cây gỗ xuất hiện ở lớp H < 15 m không chỉ là những loài cây gỗ có kích thước nhỏ (Bí bái, Bưởi bung ít gân, Cò ke), mà còn cả những thế hệ non của những loài cây gỗ có kích thước lớn (Cám, Dầu con rái, Dầu song nàng, Sao đen, Sến mủ, Vên vên...). Những loài cây gỗ xuất hiện ở lớp H > 25 m chủ yếu là những loài cây gỗ thuộc họ Sao Dầu (Dầu con rái, Dầu song nàng, Sao đen, Vên vên).
Đối với kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi (Bảng 3.48), tổng số loài cây gỗ bắt gặp trung bình trong ô tiêu chuẩn với kích thước 0,25 ha là 38 loài, dao động từ 34 loài đến 41 loài. So với tổng số loài cây gỗ bắt gặp ở ba lớp H (38 loài hay 100%), số loài cây gỗ bắt gặp nhiều nhất ở 2 lớp H < 15 m (25 loài hay 66%) và lớp H = 15 -25 m (25 loài hay 66%); thấp nhất ở lớp H > 25 m (13 loài hay 34%).
Những loài cây gỗ xuất hiện ở lớp H < 15 m không chỉ là những loài cây gỗ có kích
thước nhỏ (Chòi mòi, Cò ke, Dành dành Trung Bộ, Vừng), mà còn cả những thế hệ non của những loài cây gỗ có kích thước lớn (Bằng lăng nước, Bằng lăng ổi, Cám...).
Cây họ Sao Dầu vắng mặt trong QXTV rừng này.
3.3.6. Tính phức tạp về cấu trúc đối với những kiểu quần xã thực vật rừng