Chương 1 TỔNG QUAN
1.6. Thảo luận
1.6.1. Phân chia kiểu QXTV
Kiểu QXTV là những QXTV có thành phần loài cây tương tự như nhau hoặc điều kiện môi trường sống tương tự như nhau. Kiểu quần xã cây gỗ là một tập hợp những quần xã cây gỗ có sự tương đồng với nhau về loài cây gỗ hoặc điều kiện môi trường sống. Mỗi kiểu QXTV tiêu biểu cho một nhóm thảm thực vật. Tiêu chuẩn phân chia các kiểu QXTV là kết cấu loài và cấu trúc của hệ thực vật hoặc kiểu môi trường (khí hậu, địa hình, đất...). Tên của mỗi kiểu QXTV được đặt theo tên của loài cây ưu thế và đồng ưu thế ở giai đoạn tương đối ổn định. Bởi vì rừng tự nhiên hỗn loài nhiệt đới có thành phần loài cây gỗ rất đa dạng, nên tên của mỗi kiểu QXTV rừng có thể được đặt theo tên của họ ưu thế và đồng ưu thế ở giai đoạn tương đối ổn định (Thái Văn Trừng, 1999). Trong nghiên cứu này, những kiểu QXTV rừng đã được phân chia dựa theo kết cấu họ cây gỗ ưu thế và đồng ưu thế ở giai đoạn tương đối ổn định. Giai đoạn này tương ứng với trạng thái rừng trung bình và trạng thái rừng giàu theo thông tư 34/2009/TT-BNNPTNT (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2009). Mặt khác, đối tượng nghiên cứu của lâm học và kinh doanh rừng là những quần xã cây gỗ hay những quần thụ. Vì thế, thuật ngữ QXTV rừng cũng đồng nghĩa với thuật ngữ quần xã cây gỗ hay quần thụ.
1.6.2. Phân tích những đặc tính của rừng
Rừng bao gồm rất nhiều đặc tính khác nhau. Phần lớn các nghiên cứu trong lâm học đều hướng đến phục vụ xây dựng các phương thức quản lý rừng, các phương thức lâm sinh và kinh doanh rừng. Vì thế, khi nghiên cứu về rừng, các nhà lâm học chỉ quan tâm đến những đặc tính cơ bản của rừng như điều kiện môi trường hình thành rừng; thành phần loài cây gỗ và vai trò của chúng; cấu trúc quần thụ theo chiều đứng và ngang; quá trình tái sinh, sinh trưởng và phát triển; động thái biến đổi theo thời gian hay diễn thế. Trong nghiên cứu này, những kiểu QXTV rừng thuộc kiểu Rkx ở khu vực nghiên cứu chỉ được phân tích so sánh theo một số chỉ tiêu cơ bản như điều kiện môi trường hình thành, kết cấu loài cây gỗ, cấu trúc quần thụ, đa dạng loài cây gỗ và tình trạng tái sinh dưới tán rừng.
Những đặc tính của rừng có thể được đo đạc và phân tích bằng phương pháp định tính và phương pháp định lượng. Phương pháp định tính được áp dụng đối với những đặc tính khó đo đạc bằng những đơn vị đo nào đó như thành phần loài và sự phân tầng của QXTV rừng. Phương pháp định lượng được áp dụng đối với những đặc tính có thể đo đạc bằng những đơn vị đo nào đó như D, H, thể tích thân cây (V), trữ lượng gỗ (M)…Trong nghiên cứu này, điều kiện môi trường hình thành rừng được phân tích thông qua điều kiện khí hậu – thủy văn, địa hình và đất. Vai trò của các loài cây gỗ trong QXTV rừng được đánh giá thông qua chỉ số giá trị quan trọng (IVI). Trong nhiều tài liệu lâm học, chỉ số IVI của loài cây gỗ được xác định theo phương pháp của Curtis và McIntosh (1951) và Thái Văn Trừng (1999). Phương pháp của Curtis và McIntosh (1951) có thiếu sót là chỉ số IVI thay đổi tùy theo kích thước loài cây gỗ, kích thước ô mẫu, phương pháp bố trí ô mẫu, số lượng ô mẫu và kiểu phân bố của các loài cây gỗ trong QXTV. Ngoài ra, khi số lượng ô mẫu rất lớn, thì việc xác định F% sẽ gặp khó khăn. Trái lại, chỉ số IVI của Thái Văn Trừng (1999) được xác định theo ba tham số N%, G% và V% có nhiều ưu điểm. Một là tham số V là tích số của mật độ, tiết diện ngang và chiều cao (H, m) của mỗi loài. Khi hai loài cây gỗ có G tương tự như nhau, loài nào có H lớn hơn thì V lớn hơn. Điều đó đã khắc phục được thiếu sót khi kể đến kích thước của các loài cây gỗ. Hai là chỉ tiêu V thân cây được tính toán dễ dàng hơn so với chỉ tiêu F. Vì thế, trong nghiên cứu này, vai trò của các loài cây gỗ được đánh giá bằng chỉ số IVI của Thái Văn Trừng (1999).
Xác định phương pháp phân tích cấu trúc rừng là mối quan tâm của lâm học và điều tra rừng. Trong lâm học, mục tiêu của phân tích cấu trúc rừng là xác định sự tổ chức và sắp xếp của các thành phần (loài cây, D, H, G, M) theo không gian (đứng, ngang) và thời gian. Kiến thức về cấu trúc rừng là căn cứ để phân loại rừng và xây dựng những biện pháp xử lý rừng. Cấu trúc theo chiều đứng và chiều ngang của những QXTV rừng nhiệt đới không chỉ được mô tả bằng những trắc đồ rừng theo phương pháp của Davis và Richards (1934; 1936), mà còn bằng những mô hình toán. Trong nghiên cứu này, cả hai phương pháp này đều được áp dụng để mô tả và phân tích so sánh cấu trúc của những kiểu QXTV rừng ở khu
vực nghiên cứu. Phân bố N/D và phân bố N/H của rừng tự nhiên nhiệt đới có thể được mô hình hóa bằng nhiều hàm phân bố khác nhau. Trong nghiên cứu này, phân bố N/D của những kiểu QXTV rừng được mô tả bằng hàm phân bố mũ âm theo dạng N = m*exp(-b*D) + k. Hàm này có ưu điểm là tham số m chỉ rõ mật độ quần thụ ở cấp Dmin, tham số b cho biết tốc độ suy giảm số cây sau mỗi cấp D, còn tham số k là mật độ quần thụ ở cấp Dmax. Phân bố N/H của những kiểu QXTV rừng được mô hình hóa bằng phân bố khoảng cách. Sở dĩ chỉ sử dụng hàm phân bố này là vì phần lớn số cây trong những kiểu QXTV này đều tập trung ở cấp H thứ 2.
Phân bố N/D cùng với diện tích tán cây gỗ (ST, m2) được sử dụng để phân tích chỉ số cạnh tranh của cây gỗ trong quần thụ.
Đa dạng loài cây gỗ được đánh giá thông qua 3 thành phần: số họ và loài cây gỗ hay chỉ số phong phú về họ và loài cây gỗ; chỉ số đồng đều và chỉ số đa dạng về họ và loài cây gỗ. Trong nghiên cứu này, chỉ số phong phú về họ và loài cây gỗ trong những kiểu QXTV rừng được đánh giá theo chỉ số dMargalef. Chỉ số đồng đều được đánh giá theo chỉ số Pielou. Chỉ số đa dạng họ và loài cây gỗ trong những kiểu QXTV rừng được đánh giá theo chỉ số Shannon (H’). Chỉ số đa dạng β - Whittaker được sử dụng để phân tích và đánh giá tính không thuần nhất về môi trường hay tính không thuần nhất về phân bố của các loài cây gỗ trong những kiểu QXTV rừng.
Tái sinh rừng thu hút sự chú ý của nhiều nhà lâm học. Kiến thức về tái sinh rừng là cơ sở cho việc chọn lựa các phương thức lâm sinh và điều chế rừng. Phạm vi nghiên cứu tái sinh rừng rất rộng, từ giai đoạn hình thành cơ quan sinh sản đến giai đoạn quả non, quả già và phát tán, sự hình thành cây mầm và cây con cho đến khi chúng đạt đến tán rừng. Mặt khác, để hiểu rõ về đặc tính sinh thái tái sinh tự nhiên và hình thành rừng, nhà lâm học cũng cần phải nghiên cứu những yếu tố môi trường ảnh hưởng đến các giai đoạn tái sinh rừng. Trong nghiên cứu này, đề tài chỉ mô tả và phân tích so sánh tình trạng tái sinh tự nhiên dưới tán những kiểu QXTV rừng. Đây là những thông tin để phân tích khả năng phục hồi rừng và tính ổn định của rừng.
1.6.3. Phương pháp thu mẫu
Kết quả báo cáo về những đặc tính của rừng phụ thuộc vào kích thước ô mẫu, phương pháp chọn mẫu và phương pháp xử lý số liệu. Trong nghiên cứu này, những đặc tính của các kiểu QXTV rừng được xác định từ những ô mẫu với kích thước 0,25 ha. Những đặc tính của cây tái sinh được xác định từ những ô dạng bản với kích thước 16 m2. Hình dạng ô mẫu có dạng hình vuông. Những đặc tính của những kiểu QXTV rừng được phân tích và so sánh bằng những phương pháp thống kê trong sinh thái quần xã.