Chương 2 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.2.3.1. Phân chia những kiểu QXTV rừng
Để xác định những kiểu QXTV rừng, trước hết bố trí 5 tuyến điều tra cắt ngang qua kiểu Rkx ở trạng thái tương đối ổn định đến ổn định (tương đương trạng thái rừng trung bình và giàu theo Thông tư số 34/2009/TT-BNNPTNT (2009). Trên những tuyến điều này, bố trí 20 ô tiêu chuẩn tạm thời để xác định đặc trưng của các QXTV rừng. Kế đến phân tích kết cấu họ và loài cây gỗ của các QXTV rừng đã bắt gặp. Sau đó phân chia các kiểu QXTV rừng theo mức độ ưu thế của các họ cây gỗ.
Đầu ra (III)
ÁP DỰNG KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Khai thác – tái sinh rừng Quản lý và bảo vệ rừng
Những dịch vụ về rừng ĐẦU VÀO (II)
Điều kiện hình thành
Kết cấu loài cây gỗ
Cấu trúc quần thụ
Tái sinh rừng
Đa dạng loài cây gỗ
Đầu ra (III)
Hình 2.3. Sơ đồ mô tả áp dụng kết quả nghiên cứu để quản lý rừng và nuôi dưỡng rừng.. Đầu vào (II) là số liệu đầu ra của phân tích số liệu ở Hình 2.2.
Đầu ra III là ứng dụng kết quả nghiên cứu.
Từ số liệu thu thập trên các tuyến điều tra, xác định được 6 kiểu QXTV rừng sau đây: (1) Kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Cầy – họ Cỏ roi ngựa; (2) Kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Đậu – họ Bồ hòn; (3) Kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Sim – họ Hoa hồng; (4) Kiểu quần xã họ Sao Dầu - họ Hoa hồng – họ Bồ hòn; (5) Kiểu quần xã họ Sao Dầu – họ Côm – họ Cầy; (6) Kiểu quần xã họ Đậu – họ Hồng – họ Tử vi. Theo thứ tự từ kiểu quần xã 1 - 6, loài cây gỗ ưu thế là Dầu song nàng, Dầu con rái, Sao đen, Sến mủ, Vên vên và Căm xe. Vì thế, tên của 6 kiểu QXTV rừng này trong một số bảng đã được viết tắt theo tên loài cây gỗ ưu thế.
2.2.3.2. Xác định điều kiện môi trường hình thành những QXTV
Điều kiện môi trường hình thành những kiểu QXTV rừng là tập hợp những yếu tố khí hậu, địa hình, đá mẹ - đất, sinh vật và hoạt động của con người. Hiện trạng rừng được xác định theo bản đồ hiện trạng rừng ở BQLR phòng hộ Tân Phú thuộc tỉnh Đồng Nai năm 2017 (Phụ lục 1). Độ cao địa hình được xác định bằng bản đồ địa hình với tỷ lệ 1/50.000 kết hợp với máy GPS. Loại đất được xác định dựa theo bản đồ đất của BQLR phòng hộ Tân Phú thuộc tỉnh Đồng Nai. Điều kiện khí hậu được thu thập từ số liệu của Trạm khí tượng thủy văn La Ngà thuộc huyện Định quán của tỉnh Đồng Nai (Phụ lục 3). Trạm khí tượng này nằm cách khu vực nghiên cứu 20 km.
Điều kiện khí hậu được thu thập bao gồm 5 chỉ tiêu: (1) nhiệt độ không khí trung bình (T,0C); (2) lượng mưa trung bình (M, mm); (3) độ ẩm không khí trung bình (R,%); (4) tốc độ gió trung bình (S, m/s); (5) Chỉ số khô hạn của Thái Văn Trừng (K). Tại khu vực nghiên cứu, những kiểu QXTV chỉ hình thành trên đất xám phát triển từ đá hoa cương. Vì thế, đặc tính của loại đất này đã được xác định thông qua 3 phẫu diện điển hình. Kích thước phẫu diện đất là 80*120*120 cm (chiều rộng, chiều dài và chiều sâu). Mẫu đất được lấy để phân tích từ các tầng đất: 0 - 50, 50 - 100 và 100 - 120 cm. Chỉ tiêu phân tích đất bao gồm đặc tính vật lý (sự phân tầng, chiều dày tầng đất, tỷ trọng, dung trọng, độ chặt, độ xốp, thành phần cơ giới) và đặc tính hóa học (N tổng số và dễ tiêu; K tổng số và dễ tiêu; P tổng số và dễ tiêu; Ca, Mg trao đổi; hàm lượng mùn; pH). Phương pháp đào phẫu diện đất và thu mẫu đất được thực hiện theo những chỉ dẫn chung của khoa học đất rừng.
2.2.3.3. Xác định đặc trưng quần thụ trong những kiểu QXTV rừng
(a) Những chỉ tiêu nghiên cứu. Đặc trưng lâm học của những quần thụ thuộc 6 kiểu QXTV rừng đã được mô tả thông qua 11 chỉ tiêu: (1) thành phần loài cây gỗ;
(2) mật độ quần thụ (N, cây/ha); (3) đường kính thân cây ngang ngực (D, cm); (4) chiều cao toàn thân (H, m); (5) chiều cao dưới cành lớn nhất còn sống (Hdc, m); (6) đường kính tán cây ở vị trí rộng nhất (DT, m); (7) diện tích hình chiếu nằm ngang của tán cây (ST, m2); (8) chiều dài tán cây (LT, m); (9) độ tàn che tán rừng; (10) tiết diện ngang thân cây (G, m2/ha); (11) trữ lượng gỗ thân cây (M, m3/ha).
(b) Số lượng, kích thước và phương pháp bố trí ô tiêu chuẩn. Những đặc tính của quần thụ trong mỗi kiểu QXTV rừng được mô tả và phân tích từ 5 ô tiêu chuẩn.
Đây là số lượng ô tiêu chuẩn cần thiết để nhận được những thông tin đáng tin cậy.
Diện tích ô tiêu chuẩn được chọn là 0,25 ha (50*50 m). Phương pháp bố trí ô tiêu chuẩn là phương pháp điển hình. Tổng số 6 kiểu QXTV rừng là 30 ô tiêu chuẩn.
(c) Thu thập đặc trưng quần thụ của những kiểu QXTV rừng. Trong mỗi ô tiêu chuẩn, thống kê thành phần loài cây gỗ từ D ≥ 8,0 cm; sau đó sắp xếp theo chi và họ. Tên loài, chi và họ cây gỗ được xác định theo chỉ dẫn của Phạm Hoàng Hộ (1999), Trần Hợp (2002), Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh (2003). Đường kính thân cây ngang ngực (D, cm) của từng cây được đo bằng thước kẹp kính với độ chính xác 0,5 cm. Chiều cao toàn thân H (m) của từng cây được xác định bằng thước Blume - Leise với độ chính xác 0,5 m. Vị trí của những loài cây gỗ trong tán rừng được xác định theo phương pháp biểu đồ trắc diện rừng của Davis và Richards (1934; 1936). Mỗi kiểu QXTV rừng được vẽ 1 trắc đồ rừng theo chiều đứng và chiều nằm ngang. Dải vẽ trắc đồ rừng được chọn điển hình trong ô tiêu chuẩn với kích thước 0,25 ha. Kích thước dải vẽ trắc đồ có chiều dài 50 m, chiều rộng 10 m. Những thông tin để vẽ trắc đồ rừng là thành phần loài cây gỗ, vị trí của từng cây và hình thái của chúng (D, H, HDC, DT).
Để phân tích mức độ cạnh tranh tán giữa các cây gỗ trong những kiểu QXTV rừng, số liệu thu thập bao gồm DT, D và H của 30 cây gỗ thuộc 11 cấp D từ 10 - 70 cm; mỗi cấp D = 6 cm. Những cây gỗ này phân bố trong các dải vẽ trắc đồ rừng.
Đường kính tán của cây gỗ được đo theo 4 hướng (Đông – Tây – Nam – Bắc) bằng cây sào và thước dây với độ chính xác 10 cm. Sơ đồ bố trí dải vẽ trắc đồ rừng trong ô tiêu chuẩn được mô tả ở Hình 2.4.
(d) Xác định tái sinh tự nhiên trong những QXTV rừng. Những đặc tính tái sinh tự nhiên trên mỗi ô tiêu chuẩn thuộc một kiểu QXTV rừng được thu thập từ 20 ô dạng bản. Kích thước ô dạng bản là 16 m2 (4*4 m). Những ô dạng bản này được bố trí cơ giới cách đều theo hai tuyến song song; trong đó mỗi tuyến cách nhau 20 m (Hình 2.5). Tổng số 6 kiểu QXTV là 600 ô dạng bản; trong đó mỗi kiểu QXTV rừng là 100 ô dạng bản.
Những đặc tính tái sinh tự nhiên được thu thập bao gồm thành phần loài cây gỗ, chiều cao thân cây, nguồn gốc và tình trạng sức sống. Bởi vì nhiều loài cây gỗ ở giai đoạn cây mầm có hình thái đa dạng và khó nhận biết, nên những cây tái sinh chỉ được thống kê từ những cá thể có H > 10 cm đến D < 8,0 cm.
. 10 m
50 m
Hình 2.4. Sơ đồ bố trí dải vẽ trắc đồ rừng trong ô tiêu chuẩn.
50 mDải vẽ trắc đồ rừng
Trong mỗi ô dạng bản, thành phần cây tái sinh được thống kê theo loài. Tên loài được xác định theo Phạm Hoàng Hộ (1999), Trần Hợp (2002), Trần Hợp và Nguyễn Bội Quỳnh (2003). Chiều cao của cây tái sinh được đo bằng cây sào với độ chính xác 10 cm; sau đó sắp xếp thành cấp với mỗi cấp 50 cm. Sở dĩ mỗi cấp H = 50 cm là vì tăng trưởng chiều cao hàng năm của phần lớn cây tái sinh của các loài cây gỗ là khoảng 50 cm/năm. Việc phân cấp chiều cao cây tái sinh như trên cho phép nhà lâm học phân tích rõ tính liên tục hay tính định kỳ trong tái sinh rừng (Nguyễn Văn Thêm, 1992, 2002).
Nguồn gốc cây tái sinh được phân chia thành cây tái sinh từ hạt (cây hạt) và cây tái sinh từ chồi (cây chồi). Tình trạng sức sống (chất lượng) của cây tái sinh được phân chia theo 3 cấp: tốt, trung bình và xấu. Cây tốt là những cây có thân thẳng, không bị cụt ngọn hay hai thân, không bị sâu bệnh, tán lá cân đối và tròn đều. Cây xấu là những cây bị cụt ngọn hay hai thân, bị sâu bệnh, tán lá có dạng cờ. Những cây có đặc điểm trung gian giữa tốt và xấu là cây trung bình hay cây nghi ngờ (hiện tại chưa biết tốt hay xấu).
.
Hình 2.5. Sơ đồ bố trí hệ thống ô dạng bản để xác định đặc điểm tái sinh tự nhiên dưới tán mỗi kiểu QXTV rừng.
.
. . . . . . . . .
.
. . . . . . . . .
50 m
50 m
4 m 4 m
20 m