KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP LUẬT
Các giai đoạn phát triển của pháp luật Việt Nam về thừa kế
- Trước năm 1945
- Từ năm 1945 đến nay
- Khái niệm về thừa kế theo pháp luật và các trường hợp thừa kế theo pháp
- Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Trong đó bao gồm các quy định về thừa kế theo di chúc và pháp luật. Người thừa kế hợp pháp bao gồm những người có quan hệ trực tiếp với người để lại di sản.
Một số quy định chung về thừa kế theo pháp luật Việt Nam
- Di sản thừa kế
- Người để lại di sản thừa kế
- Đối tượng được hưởng thừa kế
- Thời điểm , địa điểm mở thừa kế
Những người thừa kế có các quyền và nghĩa vụ đối với tài sản do người chết để lại. Những người thừa kế có quyền nhận di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Vợ chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế” (khoản 1 Điều 31 Luật Hôn nhân và gia đình).
Đây là những người đầu tiên được hưởng quyền thừa kế qua hôn nhân. Thứ nhất, việc thừa kế chỉ xảy ra trong các quan hệ thừa kế hợp pháp. Di sản thừa kế là tài sản do người chết để lại cho người sống.
Mọi tài sản thuộc sở hữu của người thừa kế theo quy định của Hiến pháp đều là tài sản thừa kế. Giải quyết tranh chấp trong quá trình chuyển đổi thừa kế theo pháp luật.
NỘI DUNG PHÁP LÝ CƠ BẢN VỀ THỪA KẾ THEO PHÁP
Quan hệ huyết thống
Quan hệ huyết thống là quan hệ do sự kiện sinh ra từ cùng một “Tổ tiên” (như giữa ông bà với ông bà, giữa ông bà với cha mẹ, giữa cha mẹ ruột với con cái, giữa anh chị em ruột cùng cha mẹ, cùng mẹ, khác cha, cùng cha, khác mẹ). Pháp luật hôn nhân và gia đình bảo vệ quyền lợi chính đáng của con cái trong mối quan hệ huyết thống với cha mẹ và nghĩa vụ của cha mẹ. Trong số những mối quan hệ huyết thống có quyền thừa kế theo pháp luật nêu trên, mối quan hệ thiêng liêng và cao quý nhất phải kể đến trước hết đó là mối quan hệ giữa con cái và cha mẹ.
Quyền thừa kế hợp pháp của trẻ em không phụ thuộc vào hình thức kết hôn của cha mẹ ruột. Để bảo đảm quyền, lợi ích tài sản và lợi ích cá nhân của cá nhân, việc xác lập mối quan hệ huyết thống giữa cha mẹ và con cái là vô cùng quan trọng và cần thiết. Vấn đề xác định cha, mẹ của con cái (kể cả con đã lập gia đình và con ngoài giá thú) rất quan trọng ở nước ta và được thể chế hóa bằng các quy định của pháp luật.
Thông thường, việc xác định cha, mẹ của con ngoài giá thú sẽ phức tạp hơn vì cha, mẹ của đứa trẻ không kết hôn nên không thể suy đoán dựa trên “thời kỳ hôn nhân”. Việc xác định cha, mẹ và con không chỉ là căn cứ xác định quyền, nghĩa vụ của cha, mẹ, con đối với nhau trong quan hệ nhân thân mà còn là căn cứ để xác định địa vị di truyền giữa cha, mẹ và con. . con cái khi một bên chết.
Quan hệ nuôi dưỡng
Con riêng, con riêng, con riêng nếu có mối quan hệ chăm sóc, giáo dục giữa cha mẹ và con hoặc mẹ con thì được thừa kế tài sản thừa kế của nhau và cũng có thể thừa kế theo quy định tại Điều 652 và Điều 653 Bộ luật Dân sự. BLDS 2015. Nói cách khác, con nuôi có đầy đủ các quyền như con đẻ và được coi là người thừa kế trực tiếp của cha mẹ nuôi. Điều này có nghĩa là con nuôi và cha mẹ nuôi là những người thừa kế hợp pháp của nhau.
Quan hệ cha truyền con nối được xác định trên cơ sở quan hệ giám hộ, trong đó bao gồm cả quan hệ giữa cha dượng với cha dượng và mẹ kế. Tuy nhiên giữa cha dượng và cha dượng, mẹ kế không có quan hệ huyết thống nhưng họ đã thể hiện nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục lẫn nhau như cha con, mẹ con nên thừa kế theo pháp luật của nhau. Trước đó, Thông tư số Điều 81 của Pháp lệnh thừa kế năm 1990 và Bộ luật dân sự năm 1995 xác định cha dượng, cha dượng, mẹ kế là những người thừa kế hợp pháp của nhau khi một bên chết trước nếu chứng tỏ được rằng họ có nghĩa vụ chăm sóc, giáo dục mỗi người. những người khác như cha và con, mẹ và con.
Các quy định về thừa kế hợp pháp giữa con riêng với cha dượng, mẹ kế là phù hợp với đạo đức xã hội và truyền thống nhân ái của Việt Nam. Tóm lại, ngoài ba điều kiện: hôn nhân, huyết thống và giáo dục với người để lại thừa kế, theo pháp luật không có điều kiện nào khác để xác định quyền thừa kế.
Hàng thừa kế theo pháp luật
- Hàng thừa kế thứ nhất
- Hàng thừa kế thứ hai
- Hàng thừa kế thứ ba
Dòng thừa kế đầu tiên bao gồm vợ/chồng, cha ruột, mẹ ruột, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ và con nuôi của người quá cố. Căn cứ để vợ chồng thừa kế tài sản của nhau là quan hệ hôn nhân. Cha mẹ ruột của con nuôi cũng không được thừa kế con nuôi.
Do đó, những người thừa kế thuộc dòng kế thừa thứ hai dựa trên quan hệ huyết thống. Ngược lại, trong trường hợp ông bà nội hoặc bà ngoại chết thì cháu là người thừa kế hợp pháp ở hàng thứ hai. Dòng kế vị thứ hai cũng bao gồm anh chị em của người quá cố.
Con nuôi của người khác vẫn là con nuôi thứ hai trong dòng dõi anh chị em ruột của người đó. Khi người để lại di sản thừa kế (chắt) chết thì chắt là người thừa kế thứ ba của chắt và ngược lại.
Thừa kế thế vị
- Khái niệm thừa kế thế vị và đặc điểm của thừa kế thế vị
- Các trường hợp thừa kế thế vị
Chú ruột là anh chị em ruột của cha ruột hoặc mẹ ruột của người chết để lại di sản. Chú ruột là em trai của cha ruột của người đã chết và để lại di sản thừa kế. Chú ruột là em ruột của mẹ ruột của người đã chết và để lại di sản thừa kế.
Dì ruột là em gái ruột của cha ruột của người chết để lại di sản thừa kế. Dì là chị ruột của mẹ ruột người chết để lại di sản. Mối quan hệ di truyền giữa những người này với người để thừa kế được hình thành trên cơ sở quan hệ huyết thống giữa hai thế hệ lân cận.
Đây là những người có quan hệ huyết thống gần gũi nhất với người để lại di sản. Thứ ba, thừa kế phát sinh trên cơ sở mối quan hệ huyết thống, nuôi dưỡng giữa người để lại thừa kế với con cháu của người đó.
Di sản thừa kế theo pháp luật và chia di sản thừa kế
- Di sản thừa kế
- Thừa kế theo pháp luật
- Những trường hợp mới phát sinh khi chia di sản thừa kế theo pháp luật . 38
Theo pháp luật, những người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi di sản mà họ được hưởng. Việc phân chia di sản thừa kế theo pháp luật nhằm bảo vệ quyền thừa kế của những người có quyền thừa kế trong trường hợp việc này không được xác định căn cứ vào ý chí của người để lại di sản thừa kế trong di chúc. Đồng thời, cá nhân cũng có quyền nhận di sản thừa kế từ người khác theo quy định trong di chúc hoặc theo quy định của pháp luật.
Thứ nhất, việc thừa kế được phân chia theo pháp luật, do di chúc không được lập theo thủ tục mà pháp luật quy định. Tòa án cấp sơ thẩm không chấp nhận di chúc của bà Nh nên nên chia di sản của bà T theo pháp luật. Thứ hai, di sản được phân chia theo pháp luật, do người làm chứng trong di chúc không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật.
Sau khi Mr. T đã chết, bà T. Ng yêu cầu được thừa kế mà ông. T bỏ qua, để chia. Quyền thừa kế, thừa kế là quyền cơ bản của công dân và được pháp luật thừa nhận.
THỰC TIỄN ÁP DỤNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN NHỮNG
Một số vấn đề còn tồn tại trong các quy định về thừa kế theo pháp luật
Nếu con nuôi của người để lại di sản thừa kế chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì con đẻ của người con nuôi đó có được hưởng di sản thừa kế không? Nếu con nuôi của người để lại di sản chết trước hoặc cùng thời điểm với người để lại di sản thì con nuôi đó có được kế thừa chức vụ không? Để được hưởng quyền thừa kế giữa con riêng với cha dượng hoặc mẹ kế, pháp luật quy định họ phải có mối quan hệ chăm sóc lẫn nhau như cha, con, mẹ.
Ông T yêu cầu chia di sản thừa kế theo pháp luật vì cho rằng di chúc của bà Nhh không có hiệu lực pháp luật. Quan hệ tranh chấp: Là tranh chấp về việc phân chia thừa kế theo pháp luật theo quy định tại điểm 5 Điều 26 Bộ luật Dân sự và phân chia tài sản chung là quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm 2 Điều 26 thủ tục tố tụng từ năm 2017 của Bộ luật 2015 Nếu sau này có tranh chấp về thừa kế thì sẽ giải quyết bằng vụ án khác.
Thứ nhất, các quy định của pháp luật về thừa kế còn chưa đầy đủ và thống nhất. Theo quy định tại Điều 631 Bộ luật Dân sự 2005 thì “cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản cho những người thừa kế… theo pháp luật; hưởng thừa kế theo di chúc”. hoặc theo pháp luật... Thứ tư, nhận thức của người dân về pháp luật thừa kế còn hạn chế.
Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thừa kế theo pháp luật a) Về quyền thừa kế của cháu, chắt.